Tinh dầu Hương Nhu Trắng (Aetheroleum Ocimi gratissimi) – Dược điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
tinh-dau-huong-nhu-trang

Lấy từ cành mang lá, hoa, quả của cây Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.), họ Bạc hà (Lamiaceae), bằng cách cất kéo hơi nước.

Tính chất

Chất lỏng trong, màu vàng nhạt. Mùi thơm đặc trưng, vị cay nóng, nếm có cảm giác tê lưỡi.
Dễ tan trong ethanol, ether hoặc acid acetic băng. Thực tế không tan trong nước.

Tỷ trọng

Ở 20°C: Từ 1,030 đến 1.050 (Phụ lục 6.5).

Chỉ số khúc xạ

Ở 20°C: Từ 1,530 đến 1,540 (Phụ lục 6.1).

Góc quay cực riêng

Ở 20°C: Từ -15,6° đến 20,2° (Phụ lục 6.4).

Xem thêm: Tinh dầu Tràm (Aetheroleum Cajuputi) – Dược điển Việt Nam 5

Định tính

A. Hòa tan 2 giọt tinh dầu trong 5 ml ethanol 90 % (TT), thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT) 3 %, dung dịch phải có màu xanh rêu thẫm.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel G.

Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (9 : 1).

Dung dịch thử: Dung dịch tinh dầu 0,1 % trong cloroform (TT).

Dung dịch đối chiếu: Dùng eugenol chuẩn hoặc tinh dầu Hương nhu trắng (mẫu chuẩn) làm dung dịch đối chiếu với nồng độ tương đương dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên, triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dich sắt (III) clorid (TT) 3 %. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sẳc ký đồ, dung dịch thử xuất hiện vết màu nâu sẫm với giá trị Rf khoảng 0,81 – 0,82 tương ứng với vết eugenol, hoặc dung dịch thử và dung dịch đối chiếu xuất hiện các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf.

Các phenol tan trong nước

Lấy 1 ml tinh dầu, thêm 20 ml nước nóng, lắc đều, để nguội. Lọc qua giấy lọc ẩm. Thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 10,5% (TT) vào dịch lọc, không được có màu xanh lam hoặc đỏ tía ngoại trừ một màu xanh lục xám không bền.

Kim loại nặng

Không được quá 10 phần triệu.

Lấy 1 g tinh dầu để chuẩn bị dung dịch thử. Dùng 1,0 ml dung dịch chỉ màu 10 phần triệu để chuẩn bị dung dịch đối chiếu. Cách tiến hành: Xem chuyên luận “Tinh dầu quế”.

Xem thêm: Tinh dầu Gừng (A ether oleum Zingiberis) – Dược điển Việt Nam 5

Định lượng

Lấy chính xác 5,0 ml tinh dầu vào một bình Cassia 100 ml. Thêm 75 ml dung dịch kali hydroxyd 5 % (TT), lắc trong 5 min. Đun nóng trên cách thủy trong 10 min, thỉnh thoảng lắc. Để nguội đến khi 2 lớp chất lỏng tách ra, thêm từ từ dung dịch kali hvdroxyd 5% (TT) đến khi lớp tinh dầu không phản ứng dâng lên tới phần chia độ ở cổ bình. Quay tròn và vỗ nhẹ bình để các giọt tinh dầu bám vào thành bình nổi lên. Sau khi để yên từ 12h đến 24 h, xác định thể tích tinh dầu không phản ứng [a (ml)].

Hàm lượng phần trăm eugenol toàn phần trong tinh dầu (X%) được tính theo công thức:

X% = {(5-a) x 100}/5

Tinh dầu phải chứa ít nhất 60 % (tt/tt) eugenol (C10H12O) toàn phần.

Bảo quản

Đựng trong bình nút kín, đóng đầy. Để nơi khô, mát, tránh ánh sáng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *