banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 1DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 2DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM BẢN BỔ SUNG

Gấc (Áo hạt) (Arillus Momordicae cochinchinensis) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Gấc áo hạt

Áo hạt lấy từ hạt quả chín đem phơi hoặc sấy khô của cây Gấc [Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.], họ Bí (Cucurbitaceae).

Mô tả

Dược liệu là những màng dày khoảng 1 mm, dài 2 cm đến 3 cm, rộng 2 cm đến 2,5 cm, màu đỏ cam, bề mặt nhăn nheo. Thể chất khô giòn, dễ gãy vụn, mùi hăng nhẹ, vị nhạt.

Bột

Bột màu đỏ cam, soi kính hiển vi thấy: Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác, kích thước tương đối đều, thành hơi dày, xếp sít nhau, đều đặn. Nhiều hạt đầu tròn nhỏ màu cam. Rải rác có các khối chất màu nâu đen.

Xem thêm: Đăng Tâm Thảo (Medulla Junci effusi) – Dược Điển Việt Nam 5

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng’. Silicagel G

Dung môi khai triển: Cyclohexan – ether ethylic (4 : l).

Dung dịch thử: Lấy 1 g bột thô dược liệu, thêm 10 ml ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C) (TT), ngâm trong 1 h, lọc. Cô dịch lọc đến cắn. Hòa cắn trong 1 ml ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C) (TT) làm dung dịch chấm sắc ký.

Dung dịch đối chiếu: Dung dịch β-caroten nồng độ 0,1 mg/ml trong ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C) (TT)

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Ọuan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết chính cùng màu, cùng giá trị Rf với vết của β-caroten trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 10,0 % (Phụ lục 12.13).

Dùng khoảng 10 g dược liệu.

Tạp chất

Khong quá 1,0 % (Phụ lạc 12.11).

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không quá 5,0 % (Phụ lục 12.12).

Xem thêm: Đào (Hạt) (Semen Pruni) – Dược Điển Việt Nam 5

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8 ).

Chất chiết được trong dược liệu

Cân chính xác 10 g bột dược liệu vào một bình nón nút mài dung tích 250 ml. Thêm 100 ml ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C), đun hồi lưu trên cách thủy ấm trong 30 min. Để lắng, gạn lấy dịch chiết. Chiết như trên 2 lần nữa, mỗi lần với 50 ml ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C). Lọc dịch chiết và tập trung các dịch lọc vào một chén đã cân bì, cô dịch lọc trên cách thủy đến khi hết ether dầu hỏa. Để nguội trong bình hút ẩm. Cân và tính kết quả.

Hàm lượng cắn dầu không được ít hơn 8,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Quả gấc chín, bổ lấy hạt, phơi hoặc sấy hay đồ chín cho bớt dính, bóc lấy áo hạt, ép lấy dầu hoặc phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40 °C đến 60 °c. Màng áo hạt gấc dùng chế dầu gấc.

Bảo quản

Để nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Cam, bình. Vào kinh can, tỳ, vị.

Công năng, chủ trị

Bổ tỳ, thanh can sáng mắt. Dùng cho trẻ con chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, bệnh khô mắt, quáng gà.

Cách dùng, liều lượng

Dạng dầu. Người lớn 10 đến 20 giọt/ngày (2 lần/ngày). Trẻ em: 5 đến 10 giọt/ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *