banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V TẢI PDF MIỄN PHÍ

Bách Bệnh (Rễ) (Radix Eurycomae longifoliae) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Bách Bệnh

Bá bệnh, Mật nhân

Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack), họ Thanh thất (Simaroubaceae).

Mô tả

Rễ hình trụ tròn, đường kính từ 2,0 cm đến 8,5 cm, hơi cong, bị chặt thành từng đoạn 40 cm đến 50 cm. Mặt ngoài màu vàng nâu, trơn hay hơi xù xì, có rễ con. Mặt cắt ngang màu trắng ngà, có lớp bần mỏng, không thấy vân đồng tâm. Chất cứng, khó bẻ gãy.

Vi phẫu

Mặt cắt rễ hình gần tròn, từ ngoài vào trong có: Lớp bần gồm nhiều hàng tế bào hình chữ nhật (6 đến 10 hàng), bong tróc, thành mỏng xếp chồng lên nhau. Mô mềm vỏ gồm nhiều hàng tế bào hình đa giác thành mỏng, có đám mô cứng nằm rải rác. Libe gồm các tế bào nhỏ tạo thành vòng liên tục. Xen kẽ giữa các lớp libe đôi khi có những tia gồm nhiều tế bào xếp chồng lên nhau như cột sống chạy từ phần gỗ ra. Tủy hóa gỗ hoàn toàn, mạch gỗ rộng.

Bột

Bột màu vàng, nhiều xơ, vị đẳng rõ. Nhiều hạt tinh bột, đứng riêng lẻ hay kép đôi, kép ba, không rõ vân, hình cầu hay hình trứng, đường kính khoảng 200 μm. Mô mềm gồm các tế bào thành mỏng. Mảnh bần có nhiều tế bào hình đa giác, thành hơi dày, kích thước khoảng 1300 µm X 1700 µm. Tinh thể calci oxalat hình thoi hay khối. Mảnh mạch mạng (kích thước khoảng 500 µm X 480 µm), mạch điểm (kích thước khoảng 400 µm x 1000 µm). Các sợi rời hay kết thành bó. Chất tiết màu đỏ. Tế bào mô cứng hình cầu, thành dày, khoang rộng (kích thước khoảng 250 µm X 150 µm).

Xem thêm: Cánh kiến trắng – Dược Điển Việt Nam 5

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (9 : 1).

Dung dịch thừ: Lấy 1 g bột thô dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), đun trên cách thủy trong 10 min, để nguội, lọc. Cho dịch lọc vào chén sứ, cô đến cắn. Hòa cắn bằng 1 ml methanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột thô dược liệu Bách bệnh (mẫu chuẩn) và tiến hành chiết như mô tả ờ phân Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bàn mỏng 20 µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đôi chiếu. Phun thuốc thử Dragendorff (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 1 vết màu vàng cam có cùng giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Thực hiện lặp lại phép thử như mô tả ở trên. Bản mỏng sau khi triển khai xong được phun hỗn hợp dung dịch vanilin 1% – acid sunfuric 10 % trong ethanol (TT) (1 : 1). Sấy bản mỏng ở 110°C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trộn sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ít nhất 2 vết màu đen đậm và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °c đến 105°C, 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 2,5 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 0,7 % (Phụ lục 9.7).

Chất chiết được trong dược liệu

Không được dưới 3,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Xem thêm: Cam thảo nam- Dược Điển Việt Nam 5

Chế biến

Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cẳt bỏ đẩu, sau đó phơi khô hoặc thái lát phơi khô.

Bào chế

Rễ bá bệnh được rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, cần cạo bỏ lớp vỏ bần bền ngoài, thái vát thành những miếng mỏng, có kích thước dài 3 cm đến 5 cm, dày 2 mm đến 3 mm. Sao vàng.

Bảo quản

Trong bao bì kín. Để nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.

Tính vị, quy kinh

Vị đắng, tinh ôn. Quy kinh thận, tỳ, vị.

Công năng, chủ trị

Bổ khí huyết, ôn tỳ thận. Chủ trị: Khí huvết lưỡng hư, cơ thể yếu mệt, thiếu máu, ăn uống kém. khó tiêu, các bệnh tả, lỵ, các trường hợp sinh dục yếu, dương suy, tảo tiết. Còn dùng để chữa cảm mạo, phát sốt, sốt rét, giải độc rượu, tẩy giun.

Cách dùng, liều lượng

Ngày 8 g đến 16 g, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn hoặc ngâm rượu.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai không được dùng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *