BỘT BÌNH VỊ

0
3885

Mục lục

Công thức

Thương truật (Rhizama Atractylodis)                     80 g
Hậu phác (Cortex Magnoliae officinalis)                 50 g
Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae pereme)        50 g
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)                             30 g

Bào chế

Thương truật: Rửa sạch, phơi khô, thái mỏng. Sao với cám gạo tới màu vàng đậm, mùi thơm đặc trưng.
Hậu phác: Chích gừng.
Trần bì: Bỏ màng trắng, thái chỉ, vi sao, hoặc sao vàng. Cân đủ số lượng các vị thuốc trong công thức trên, tán thành bột mịn, rây và trộn kỹ, sấy khô đến độ ẩm qui định. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc bột” (Phụ lục 1.7).

Tính chất

Bột có màu vàng nhạt, vị đắng, hơi ngọt, mùi thơm nhẹ.

Định tính BỘT BÌNH VỊ

A. Soi bột: Soi bột chế phẩm dưới kính hiển vi, với thị kính số 5, vật kính 40, so sánh với bột mẫu chuẩn của Cam thảo, Trần bì và Thương truật, bột chế phẩm phải có các sợi chứa tinh thể calci oxalat của Cam thảo, và các tinh thể calci oxalat hình khối vuông hoặc hình quả trám của Trần bì, tinh thể calci oxalat hình kim của Thương truật.
B. Lấy khoảng 10 g bột bình vị, cho vào bình nón có nút mài. Thêm 50 ml ethanol 70 % (TT), quấy đều, đun trên cách thủy 15 min. Để nguội, lọc lấy dịch chiết, cất thu hồi dung môi. Hòa cắn với 10 ml nước cất nóng. Lọc. Lấy dịch lọc. Lắc với ethyl acetat (TT) 3 lần, mỗi lần 5 ml. Gộp dịch chiết ethyl acetat, bay hơi đến còn khoảng 3 ml, lấy dịch chiết này cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml dịch chiết để tiến hành các phản ứng sau:
Ống 1: Thêm một ít bột magnesi (TT), thêm từ từ vài giọt acid hydrocloric (TT), đun nóng nhẹ, dung dịch xuất hiện màu đỏ cam.
Ống 2: Thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT), xuất hiện màu vàng cam.
Ống 3: Thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), xuất hiện màu xanh đen

Độ ẩm

Không quá 9,0 % (Phụ lục 12.13).

Độ mịn

Lấy 20 g chế phẩm, rây qua rây số 335 (Phụ lục 3.5), phần còn lại không quá 5 %.

Độ đồng nhất

Lấy 20 g chế phẩm, cho vào tờ giấy trắng đặt trong khay men, dùng một thìa nhẵn ấn nhẹ trên mặt lớp bột thành một vệt lõm. Quan sát vị trí vệt, màu của chế phẩm phải đồng nhất, không được có màu lốm đốm.

Định lượng BỘT BÌNH VỊ

Cân chính xác khoảng 10 g bột bình vị, cho vào bình Soxhlet, thêm 80 ml ether dầu hỏa (30 °C đến 60 °C) (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 4 h, để nguội, bỏ dịch chiết, lấy bã tãi mỏng để bay hơi hết ether dầu hỏa, cho bã vào bình Soxhlet, thêm 80 ml ethanol 70 % (TT), đun hồi lưu trong cách thủy khoảng 3 h để chiết hết flavonoid. Để nguội, cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm, thêm 10 ml nước cất nóng, khuấy kỹ, lọc, lặp lại với 10 ml nước cất nóng khác. Lắc dịch lọc thu được với ethyl acetat (TT) 5 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết ethyl acetat vào cốc đã cân bì, bay hơi dung môi đến cạn, sấy cắn thu được đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ dưới 80 °C. Cân và tính hàm lượng flavonoid toàn phần. Hàm lượng flavonoid toàn phần không được dưới 1,0 %

Độ nhiễm khuẩn

Theo yêu cầu ghi trong Phụ lục 13.6.

Bảo quản

Đóng trong bao bì kín, để nơi khô ráo thoáng mát.

Công năng, chủ trị

Kiện tỳ táo thấp, hành khí hòa vị. Chủ trị: Các trường hợp bụng đầy trướng, căng tức, nôn mửa, tiêu chảy.

Cách dùng, liều dùng

Ngày dùng từ 12 g đến 16 g bột bình vị, chia 2 đến 3 lần, uống với nước sắc của 2 lát gừng và 2 quả táo tầu.

 

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây