CAO KHÔ CHÈ DÂY

0
5481

Cao khô chè dây Extractum Ampelopsis siccus

Cao khô chè dây được điều chế từ lá của cây Chè dây (Ampelopsis cantoniensis Planch.), họ Nho (Vitaceae) bằng phương pháp thích hợp để chế phẩm có tổng hàm lượng myricetin và dihydromyricetin ổn định.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Cao thuốc” (Phụ lục 1.1) và các yêu cầu sau đây:

Mô tả

Bột màu vàng nâu, vị đắng hơi chát.

Định tính cao khô chè dây

A. Lấy khoảng 1,0 g bột chế phẩm cho vào một ống nghiệm thêm 10 ml ethanol 90 % (TT), lắc kỹ, đặt trên cách thủy khoảng 1 min cho tan, lọc. Lấy 1 ml dịch chiết cho vào ống nghiệm nhỏ, thêm một ít bột magnesi (TT) và 1 giọt acid hydrocloric (TT), dung dịch xuất hiện màu đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Điều kiện sắc ký, Dung dịch thử: Chuẩn bị như mục Định lượng.
Dung dịch chuẩn (1): Hòa tan dihydromyricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 0,2 mg/ml.
Dung dịch chuẩn (2): Hòa tan myricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 0,01 mg/ml.
Tiêm lần lượt dung dịch thử và các dung dịch chuẩn (1) và (2) vào hệ thống sắc ký theo các điều kiện đã nêu, ghi sắc ký đồ.
Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho 2 pic có thời gian lưu tương tự với thời gian lưu của pic dihydromyricetin và myricetin trên sắc ký đồ của các dung dịch chuẩn (1) và (2).
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 tráng sẵn (TT), hoạt hóa bản mỏng ở 105 °C trong 30 min.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acetan – acid formic (5 : 2 : 2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g chế phẩm, thêm 10 ml ethanol (TT), lắc siêu âm trong 10 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột lá Chè dây (mẫu chuẩn), thêm 50 ml ethanol 70 % (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 30 min, lọc, chiết lại bã như trên 1 lần nữa. Tập trung dịch chiết ethanol, cô trên cách thủy đến cạn. Khuấy kỹ cắn với n-butanol (TT) 3 lần, mỗi lần 10 ml, lọc, gộp dịch lọc butanol, cất thu hồi dung môi đến cạn, cô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) được dung dịch chấm sấc ký.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được 12 cm đến 14 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Phun hỗn hợp dung dịch acid boric (TT) 10 % và dung dịch acid oxalic (TT) 10 % (2 : 1) và sấy bản mỏng ở 100 °C đến khi xuất hiện các vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết thu được trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Mất khối lượng do làm khô

Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.6, l g, 100 oC, đến khối lượng không đổi).


Kim loại nặng

Không quá 25 phần triệu (Phụ lục 9.4.8, phương pháp 3). Dùng 1,0 g chế phẩm và 2,5 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT).

Tro sulfat

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.9).

Giới hạn nhiễm khuẩn

Đáp ứng yêu cầu về Giới hạn nhiễm khuẩn đối với thuốc đông dược có nguồn gốc từ động, thực vật (Phụ lục 13.6, phương pháp đĩa thạch).
Tổng số vi sinh vật hiếu khí: Không quá 104 CFU/g.
Tổng số nấm: Không quá 102 CFU/g.
Không được có vi khuẩn gây bệnh Escherichia coli, Salmonella, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus.
Cân chính xác khoảng 5 g chế phẩm vào bình nón nút mài 200 ml đã được tiệt trùng và đã cân bì. Thêm một lượng dung dịch natri clorid 0,9 % vô trùng vừa đủ để thu được dung dịch có nồng độ 10-1, lắc đều. Từ dung dịch trên pha loãng thành các dung dịch có nồng độ 10-2 10-3… rồi tiến hành thử theo Phụ lục 13.6.

Định lượng cao khô chè dây

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – dung dịch acid phosphoric 0,01 M (25 : 75).
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,1 g chế phẩm cho vào một bình định mức 50 ml, thêm khoảng 30 ml methanol (TT), lắc siêu âm 15 min, để nguội, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều. Ly tâm lấy dịch trong, hút chính xác 2 ml dịch trong ở phía trên cho vào bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan dihydromyricetin và myricetin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ khoảng 0,04 mg dihydromyricetin trong 1 ml và 0,025 mg myricetin trong 1 ml, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (250 mm × 4 mm), nhồi pha tĩnh C (5 μm). Cột Lichrosorb RP 18 là thích hợp.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 260 nm.
Tốc độ dòng: l ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
Nhiệt độ phân tích: Nhiệt độ phòng.
Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã nêu. Dựa vào diện tích pic của dihydromyricetin và myricetin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử, nồng độ các dung dịch chuẩn để tính hàm lượng dihydromyricetin và myricetin trong chế phẩm. Tổng hàm lượng dihydromyricetin (C15H22O8) và myricetin (C15H10O8) không dưới 30,0 % (theo khối lượng) tính theo chế phẩm khô kiệt.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, để nơi khô ráo thoáng mát

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây