Cỏ tranh ( thân rễ)

0
7091

CỎ TRANH (Thân rễ)

Rhizoma Imperatae cylindricae Bạch mao căn

Dược liệu là thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Cỏ tranh {Imperata cylindrica p. Beauy), Họ Lúa (Poaccac).

Mô tả

Thân rễ hình trụ, dài 30 cm đến 40 cm, đường kính 0,2 cm đến 0,4 cm. Mặt ngoài trắng ngà hay vàng nhạt, có nhiều nếp nhăn dọc và nhiều đốt, mỗi đốt dài 1 cm đến 3,5 cm, trên các đốt còn sót lại vết tích của lá vẩy và của rễ con. Dược liệu dai, dễ bẻ gãy ờ đốt, mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang gần hình tròn, mặt ngoài lồi lõm không đều, ở giữa thường rách nứt. Dưới ánh sáng đèn tử ngoại 366 mn, phần tủy có phát quang màu xanh lơ, phần vỏ phát quang màu vàng nhạt. Dược liệu không mùi, không vị, sau hơi ngọt.

Vi phẫu

Biểu bì gồm một lớp tế bào đều đặn. Mô cứng gồm 2 tế bào đến 4 tế bào hình đa giác, màng dày và xếp sát biểu bì. Mô mềm vỏ được cấu tạo bởi các tế bào tròn to. Giữa mô mềm vỏ có các bó libe-gỗ nhỏ là vết tích của phần rễ con Vòng nội bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn có thành phía trong rất dày, thành 2 bên và phía ngoài mỏng. Trụ bì hóa mô cứng thành vòng liên tục. Các bó libe-gỗ tập trung ngay sát lớp trụ bì và rải rác trong phần mô mềm tùy. Mỗi bó libe-gỗ gồm 1 bao mô cứng ở xung quanh, 1 đám libe 1 hay 2 mạch gỗ to nằm trong mô mềm gỗ, bên trong còn có thể có những tế bào nhuộm màu hồng vì còn chất cellulose. ở những phần thân già giữa mô mềm tủy thường có khuyết to, khuyết này nhỏ và mất dần khi gần đốt.

Bột

Bôkt dược liệu màu trắng ngà.

Biểu bì gồm những tế bào hình chữ nhật, vách nhăn nheo, xếp thành dãy dọc. Có 2 dạng sợi: có loại khoang rộng và có vách ngang; có loại thành rất dày, khoang hẹp tạo thành bó hay riêng lẻ. Nhiều loại mạch: mạch vạch, mạch chấm, mạch xoắn. Mảnh mô mềm gồm những tế bào thành mỏng.

Định tính

  1. Lấy 2 g bột dược liệu cho vào bình nón nút mài 50 ml, thêm 20 ml cloroform (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 20 min, thỉnh thoảng lắc, để nguội, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml anhydrid acetic (TT), lắc đều, Để nghiêng ống nghiệm, thêm nhẹ nhàng 0,5 ml acid sulfuric (TT) theo thành ống. Mặt ngăn cách giữa 2 lớp xuất hiện vòng màu nâu đỏ, lớp dung dịch phía trên có màu xanh bần và dần dần chuyển sang màu xanh xám.
  1. Lấy 2 g bột dược liệu cho vào bình nón nút mài 50 ml, thêm 15 ml ethanol 96 % (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 10 min, lọc. Dịch lọc được chia ra các ống nghiệm và làm các phản ứng định tính sau:

Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 1 % (TT), xuất hiện màu xanh đen.

Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch chì acetat 1 % (TT), cho tủa màu vàng.

Lấy 2 ml dịch lọc, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 5 % (TT), xuất hiện tủa vàng.

  1. Đun sôi 2 g dược liệu với 10 ml nước trong 10 min, lọc. Lấy 3 ml dịch lọc, thêm 1 ml thuốc thử Fehling A (TT), 1 ml thuốc thử Fehling B (TT), đun cách thủy trong 10 min sẽ thấy tủa màu đỏ gạch.
  2. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel F254-

Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (8 : 2).

Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96 % (TT), đun sôi 10 min, để nguội, lọc và bốc hơi dịch lọc tới khô. Hòa tan cắn trong 5 ml cloroform (TT), lọc, được dung dịch thử.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Cỏ tranh (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 pl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun dung dịch vanilin – acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng ở 110 °C cho đến khi các vết hiện màu. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6. 1 g, 100 °c, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 6,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 3,0 % (Phụ lục 9.7).

Chất chiết được trong dược liệu

Không dưới 13,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng nước làm dung môi.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu hoặc mùa xuân, lúc trời khô ráo, đào lấy thân rễ dưới đất (không dùng rễ nổi trên mặt đất), rửa sạch, tuốt bỏ sạch bẹ. bỏ hết rễ con, đem phơi.

Bào chế

Bạch mao căn: Rửa sạch, tẩm nước cho hơi mềm rồi cắt thành đọan phơi khô, sàng bỏ chất vụn.

Mao căn thán: Lấy những đoạn Bạch mao căn, cho vào nồi sao lửa mạnh tới màu nâu đen. nhưng phải tồn tính, phun nước trong, lấy ra phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô ráo.

Tính vị, quy kinh

Cam, hàn. Vào kinh phế, vị, bàng quang.

Công năng, chủ trị

Lương huyết, cầm huyết, thanh nhiệt, lợi tiểu. Chủ trị: Thổ huyết, nục huyết, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam do huyết nhiệt, nhiệt bệnh khát nước bứt rứt. hoàng đản, thủy thũng do viêm thận cấp tính. Tiểu khó, ít, buốt.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng tử 9 g đến 30 g, dạng thuốc sắc. Dùng tươi từ 30 g đến 60 g.

Kiêng kỵ

Người hư hỏa, không thực nhiệt, kiêng dùng.

Phụ nữ có thai, dùng thận trọng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây