banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V TẢI PDF MIỄN PHÍ

Củ Mài (Củ) (Tuber Dioscoreae persimilis) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Củ Mài (Củ)

Tên khác: Hoài sơn

Rễ củ đã chế biến, phơi hay sấy khô của cây Củ mài, còn gọi là Hoài sơn (Dioscorea persimilis Prain et Burkill), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).

Mô tả

Rễ củ phình to có nhiều hình dạng, thường có hình trụ, thẳng hay cong, dài từ 5 cm trở lên, có thể dài tới 1 m, đường kính 1 – 3 cm, có thể tới 10 cm, mặt ngoài màu vàng nâu, nhẵn, chất chắc, vết bẻ có nhiều bột màu trắng ngà, không có xơ.

Dược liệu có thể được thái thành những lát mỏng, mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, thể chất giòn, dễ vỡ, vết bẻ màu trắng, nhiều tinh bột.

Bột

Nhiều hạt tinh bột hình trứng hay hình chuông, dài 10 – 60 µm, rộng khoảng 15 – 50 µm, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm, hình chấm hay hình vạch. Tinh thể calci oxalat hình kim dài 35 – 240 µm. Mảnh mô mềm gồm các tế bào màng mỏng, chứa tinh bột. Mảnh mạch mạng.

Xem thêm: Chè Vằng (Lá) (Polium Jasmini subtriplinervis) – Dược Điển Việt Nam 5

Định tính

A. Dưới ánh sáng tử ngoại ở 366nm bột dược liệu phát quang màu trắng sáng.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏngSilica gel 60GF254

Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (9: 1).

Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 5 ml hỗn hợp cloroform – methanol (4 : 1), đun sôi dưới ống sinh hàn hồi lưu khoảng 10 phút. Để nguội, lọc, cô dịch lọc đến cắn, hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT) làm dung dịch chấm sắc ký.

Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Củ mài (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 15µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, phun dung dịch vanilin 1% (TT) trong hỗn hợp acid phosphoric – methanol (1 : 1). Sấy bản mỏng ở 120 oC đến khi hiện rõ các vết.Quan sát dưới ánh sáng thường hoặc dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1g, 85oC, 5h).

Tro toàn phần

Không quá 4% (Phụ lục 9.8).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Tạp chất: Không quá 0,5%.

Dược liệu có màu vàng và đỏ: Không được có.

Xem thêm: Chè Đắng (Lá) (Folium ilexi kaushii) – Dược Điển Việt Nam 5

Chất chiết được trong dược liệu

Tiến hành theo phương pháp chiết lạnh (Phụ lục 12.10).
Chất chiết được trong nước: Không ít hơn 5,0 % tính theo
dược liệu khô kiệt. Dùng nước làm dung môi.
Chất chiết được trong ethanol: Không ít hơn 4,0 % tính theo
dược liệu khô kiệt. Dùng ethanol 70 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Đào lấy dược liệu, rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2% khoảng 2 – 4 giờ. Vớt ra rửa sạch, cho vào lò sấy lưu huỳnh đến khi củ mềm. Phơi hay sấy cho se. Tiếp tục sấy lưu huỳnh 24 giờ. Phơi hay sấy ở nhiệt độ 50 – 60 oC đến khô.

Bào chế

Dược liệu thái lát: Dược liệu đã loại bỏ tạp chất, phân loại lớn nhỏ, rửa sạch, ngâm tới khi mềm thấu (độ 1 – 2 giờ), ủ một đêm, thái lát, phơi khô, dùng sống hoặc có thể sao qua.

Dược liệu sao cám: Rải cám vào nồi, đun nóng đến khi bốc khói, cho dược liệu vào, sao đến khi có màu vàng nhạt, rây bỏ cám, để nguội, cứ 100 kg dược liệu, cần dùng 10 kg cám.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh sâu, mốc, mọt.

Tính vị, quy kinh

Cam, bình. Vào các kinh tỳ vị, phế, thận.

Công năng, chủ trị

Bổ tỳ, dưỡng vị, chỉ tả, sinh tân, ích phế, bổ thận, sáp tinh.

Chủ trị: Kém ăn, tiêu chảy lâu ngày, phế hư, ho suyễn, di tinh, đới hạ, tiêu khát.

Dược liệu sao cám: Tăng tác dụng kiện tỳ vị.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 12g đến 30 g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.

Kiêng kỵ

Có thực tà thấp nhiệt thì không dùng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *