Đại (hoa)

0
2509

Flos Plumeriae rubrae
Bông sứ, Hoa sứ trắng

Hoa đã phơi hoặc sấy nhẹ đến khô của cây Đại [Plumeriabrubra L. var. acutifolia (Alton) Woodson], họ Trúc đào (Apocynaceae).

Mô tả

Hoa dài 4 cm đến 5 cm, 5 cánh mỏng màu trắng ờ phía ngoài và vàng chanh ờ dưới, phía trong. Khi khô chuyển thành màu nâu đất, rất nhẹ, quăn queo, đôi khi cánh hoa xoắn lại. Mùi thơm nhẹ.

Bột hoa Đại

Bột màu nâu, mùi thơm, vị hơi ngọt. Soi kính hiển vi thấy; Hạt phấn hình cầu, đường kính khoảng 25 pm, màu vàng nhạt, có 3 lỗ nảy mâm rõ. Mảnh biểu bì cánh hoa gồm những tế bào thành mỏng hình xoắn. Phần ống hoa có lông che chở một tế bào, mặt lông có nhiều nốt lấm tấm. Mảnh biểu bì đài hoa gồm các tế bào hình nhiều cạnh, thành mỏng, rải rác có các bó mạch xoắn.

Định tính bột hoa Đại

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel G.
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa – ethyl acetat – acid formic (7,5 ; 2,5 : 0,1).
Dung dịch thử: Lấy phần bã của 5 g bột dược liệu sau khi chiết với ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) (TT), hoặc n-hexan (TT) (bã ở phần B mục Định lượng) đã được làm khó, tẩm với 5 ml dung dịch amoniac 25 % (TT), đậy kín và để yên trong 30 min. Chiết với cloroform (TT) trong bình Soxhlet trong 2 h kể từ khi sôi dung môi. Cố thu hồi dung môi đến cắn khô. Hòa cắn với 10 pl dung dịch acid sulfuric 10% (TT), lọc, kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch amoniac 10 % (TT) đến pH 10 đến 11. Chiết với 25 ml cloroform (TT). Gạn và lọc dịch chiết cloroform qua natri sulfat khan (TT). Cô thu hồi dung môi đến còn lại cắn khô. Hòa cắn với 1 ml cloroform (TT).
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan ajmalin chuẩn trong cloroform (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có ajmalin, dùng phần bã của 5 g hoa Đại (mẫu chuẩn) sau khi đã chiết bằng ether dầu hỏa (60 °c đến 90 °C) hoặc n – hexan (TT) như phần B của mục Định lượng, tiến hành chiết như mô tả ờ phần Dung dịch thừ.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu và giá trị Rf với vet ajmalm của dung dịch chất đối chiếu hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °c, 4 h).

Tạp chất

Tỷ lệ hoa màu đen: Không quá 0,5 % (Phụ lục 12.11).

Tro toàn phần

Không quá 7,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 1,5 % (Phụ lục 9.7).

Định lượng hoa Đại

A. Alcaloid toàn phần: Cân chính xác khoảng 5 g bột dược liệu (qua rây số 355), song song tiến hành xác định độ ẩm. Tẩm bột dược liệu với 5 ml dung dịch amoniac 25 % (TT), đậy kín và để yên trong 30 min, chiết với cloroform (TT) bằng binh Soxhlet trong 2 h kể từ khi sôi dung môi. Cô thu hồi dung môi đến cắn khô. Hòa cắn với 10 ml dung dịch acid sulfuric 10 % (TT), lọc. Tráng rửa bình và giấy lọc bằng 10 ml dung dịch acid sulfuric 1% (TT). Tiếp tục rửa bằng 5 ml nước. Gộp dịch lọc và dịch rửa lại, kiềm hóa bằng dung dịch amoniac 10 % (TT) đến pH 10 đến 11. Chiết bằng cloroform (TT), lần lượt với 25 ml, 20 ml, 15 ml, 10 ml. Gạn và lọc dịch chiết cloroform qua natri sulfat khan (TT) vào một bình đã cân để xác định khối lượng và làm khô đến khối lượng không đổi, rửa giấy lọc và natri sulfat khan bằng 10 ml cloroform (TT). Gộp dịch chiết và dịch rửa, cô thu hồi dung môi đến cắn. sấy khô cắn ở 80 °c đến khối lượng không đổi, cân. Tính lượng alcaloid toàn phần chiết được theo công thức:

        X(%)= [pmath size=16]a*10000/b*(100-c)[/pmath]

Trong đó:
a là cẳn chiết được (g);
b là khối lượng mẫu thử (g);
c là độ ẩm của dược liệu.
Lượng alcaloid toàn phần trong dược liệu phải đạt từ 0,08 % đến 0,13 % tính theo dược liệu khô kiệt.
B. Chất chiết được bằng n-hexan hoặc ether dầu hỏa (60 °c đến 90 °C): Cân chính xác khoảng 5 g bột dược liệu (qua rây số 355), song song tiến hành xác định độ ẩm. Chiết với n-hexan (TT) hoặc ether dầu hỏa (60 °c đến 90 °C) (77) trong bình Soxhỉct trong 2 h kể từ khi dung mới sôi. Lọc dịch chiết vào một bình đã biết trước khối lượng và được làm khô trong bình hút ẩm đến khối lượng không đổi. Cô thu hồi dung môi đến cắn. sấy cắn ở 50 °c đến khô rồi giữ ở bình hút ẩm đến khối lượng không đổi. Cân, tính lượng chất chiết được theo công thức ở mục A, phần Định lượng. Lượng chất chiết được không ít hơn 5,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến hoa Đại

Thu hoạch vào tháng 5 đến tháng 8, hái hoa nở, đem phơi hoặc sấy ờ 40 °c đến 50 °c đến khô.

Bảo quản hoa Đại

Để nơi khô mát.

Tính vị, quy kinh hoa Đại

Khổ, bỉnh. Vào các kinh phế.

Công năng, chủ trị hoa Đại

Nhuận tràng, hóa đờm chi ho, hạ huyết áp.

Chủ trị: Táo bón, đi lỵ có mũi máu, sốt, ho, phổi yếu có đờm, huyết áp cao, phù thũng, bí tiểu tiện.

Cách dùng, liều lượng hoa Đại

Ngày dùng từ 4 g đến 12 g, dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ

Người bệnh suy nhược toàn thân, ỉa chảy, phụ nữ mang thai kiêng dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây