Đậu xanh (hạt)

0
3551

Semen Vignae radiatae

Hạt đã phơi khô của cây Đậu xanh Vlgnaradiata var. radíala (L.) R.Wilczek, họ Đậu (Fabaceae).

Mô tả

Hạt hình trụ màu xanh lục sáng có chiều dài 4 mm đến 6 mm, đường kính 3,5 mm đến 4.5 mm. Rốn hạt chạy dọc theo chiều dài hạt có màu sáng trắng. Trọng lượng hạt từ 61 mg đến 65 mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Một đầu 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.

Bột

Hạt tinh bột hình trứng dài 15 pm đến 32 pm, rộng 10 pm đến 15 pm. Các mảnh ngắn hình chữ nhật sáng màu. Mảnh vỏ cấu tạo từ các tế bào nhỏ màu xanh lục.

Protein toàn phần

Cân chính xác 0,2 g bột dược liệu đã tán bột và xác định độ ẩm. Cho vào bình Kjeldahl rồi tiến hành theo phương pháp Định lượng nitrogen trong hợp chất hữu cơ (Phụ lục 10.9, phương pháp I) nhưng dùng dung dịch acid sulfuric 0, 1 N (CĐ) để cho vào bình hứng và dùng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) để chuẩn độ acid sulfuric thừa trong dung dịch cất được.

Song song tiến hành làm mẫu trắng

Hàm lượng protein toàn phần được xác định theo công thức;

   X(%)=[pmath size=16][(a-b)*0.0014*5.07/m*(100-d)]*100*100[/pmath]

Trong đó:

a là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0, 1 N (CĐ) dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml);

b là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) dùng để chuẩn độ mẫu thử (ml);

d là độ ẩm của mẫu thử (%);

m là khối lượng mẫu thử tính bằng g;

0,0014 là hệ số tính chuyển lượng nitrogen tương ứng 1 ml dung dịch acid sulfuric 0,1 N;

5,07 là hệ số chuyển đổi nitrogen ra protein.

Dược liệu phải có hàm lượng protein toàn phần không ít hơn 23,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Độ ẩm

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °c, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 3,6 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 0,26 % (Phụ lục 9.7).

Kích thước hạt

Toàn bộ đậu xanh qua rây số 5000 (đường kính lỗ mắt rây 5 mm) và số lượng đậu xanh qua rây số 4000 không được vượt quá 3 % (đường kính lỗ mẳt rây 4 mm).

Tạp chất

Không quá 0,1 %(Phụ lục 12.11).

Độ sượng

Lấy 50 g đậu xanh cho vào cốc dung tích 250 ml đổ ngập nước, đậy nắp, đun sôi cách thủy trong 60 min. Lấy 100 hạt bất kỳ bóp trên 2 đầu ngón tay. Đem số hạt không bóp được. Độ sượng (là phần trăm hạt không bóp được) không vượt quá 17 % (hạt/hạt).

Xác định độ nhiễm côn trùng

Cân khoảng 30 g dược liệu, cho lên mặt sàng và nhúng cà sàng vào dung dịch chứa 10 g kali iodid (TT) và 5 g iod (TT) trong vừa đủ 500 ml nước. Tiếp đó nhúng cả sàng vào dung dịch kali hydroxyd 0,5 % (TT). Lấy hạt ra khỏi sàng và rửa mẫu bằng nước lạnh trong 20 s. Không được thấy vết đen hoặc lỗ đen trên bề mặt hạt (không được nhiễm côn trùng).

Chế biến

Thu hoạch vào tháng 5 hoặc tháng 6, chọn những quả đậu xanh già vỏ đã ngả màu đen hoàn toàn. Đem phơi khô và đập tách lấy riêng hạt đậu xanh. Tiếp tục phơi khô đến độ ẩm quy định.

Bảo quản

Đóng trong thùng kín để nơi khô thoáng mát tránh mốc mọt, sâu bọ, côn trùng.

Tính vị, quy kinh

Cam, hàn. Quy vào kinh vị, đại tràng, tâm, vị.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt trừ thử, chi khát, lợi niệu, giải các loại độc.

Chủ trị: Tả lỵ, phù thũng, ngộ độc các chất và thuốc, thử nhiệt và khát nước.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 12 g đến 20 g, có thể hơn. Dùng riêng hoặc trong các bài thuốc.

Kiêng kỵ

Không thực nhiệt thì không dùng. Không dùng chung với Phi tử (Hạt hẹ).

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây