banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V TẢI PDF MIỄN PHÍ

Đậu Xanh (Hạt) (Semen Vignae radiatae) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Đậu xanh

Hạt đã phơi khô của cây Đậu xanh Vignaradiata var. radiala (L.) R.Wilczek, họ Đậu (Fabaceae).

Mô tả

Hạt hình trụ màu xanh lục sáng có chiều dài 4 mm đến 6 mm, đường kính 3,5 mm đến 4.5 mm. Rốn hạt chạy dọc theo chiều dài hạt có màu sáng trắng. Trọng lượng hạt từ 61 mg đến 65 mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Một đầu 2 mảnh hạt có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm.

Bột

Hạt tinh bột hình trứng dài 15 µm đến 32 µm, rộng 10 µm đến 15 µm. Các mảnh ngắn hình chữ nhật sáng màu. Mảnh vỏ cấu tạo từ các tế bào nhỏ màu xanh lục.

Protein toàn phần

Cân chính xác 0,2 g bột dược liệu đã tán bột và xác định độ ẩm. Cho vào bình Kjeldahl rồi tiến hành theo phương pháp Định lượng nitrogen trong hợp chất hữu cơ (Phụ lục 10.9, phương pháp I) nhưng dùng dung dịch acid sulfuric 0,1 N (CĐ) để cho vào bình hứng và dùng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) để chuẩn độ acid sulfuric thừa trong dung dịch cất được.

Song song tiến hành làm mẫu trắng

Hàm lượng protein toàn phần được xác định theo công thức;

X(%)= (a-b) x 0,0014 x 5,07 x 100 x 100 / (m(100-d))

Trong đó:

a là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0, 1 N (CĐ) dùng để chuẩn độ mẫu trắng (ml);

b là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) dùng để chuẩn độ mẫu thử (ml);

d là độ ẩm của mẫu thử (%);

m là khối lượng mẫu thử tính bằng g;

0,0014 là hệ số tính chuyển lượng nitrogen tương ứng 1 ml dung dịch acid sulfuric 0,1 N;

5,07 là hệ số chuyển đổi nitrogen ra protein.

Dược liệu phải có hàm lượng protein toàn phần không ít hơn 23,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Xem thêm: Đinh hương ( nụ hoa) – Dược Điển Việt Nam 5

Độ ẩm

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °c, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 3,6 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 0,26 % (Phụ lục 9.7).

Kích thước hạt

Toàn bộ đậu xanh qua rây số 5000 (đường kính lỗ mắt rây 5 mm) và số lượng đậu xanh qua rây số 4000 không được vượt quá 3 % (đường kính lỗ mắt rây 4 mm).

Tạp chất

Không quá 0,1 % (Phụ lục 12.11).

Xem thêm: Địa long – Dược Điển Việt Nam 5

Độ sượng

Lấy 50 g đậu xanh cho vào cốc dung tích 250 ml đổ ngập nước, đậy nắp, đun sôi cách thủy trong 60 min. Lấy 100 hạt bất kỳ bóp trên 2 đầu ngón tay. Đếm số hạt không bóp được. Độ sượng (là phần trăm hạt không bóp được) không vượt quá 17 % (hạt/hạt).

Xác định độ nhiễm côn trùng

Cân khoảng 30 g dược liệu, cho lên mặt sàng và nhúng cả sàng vào dung dịch chứa 10 g kali iodid (TT) và 5 g iod (TT) trong vừa đủ 500 ml nước. Tiếp đó nhúng cả sàng vào dung dịch kali hydroxyd 0,5 % (TT). Lấy hạt ra khỏi sàng và rửa mẫu bằng nước lạnh trong 20 s. Không được thấy vết đen hoặc lỗ đen trên bề mặt hạt (không được nhiễm côn trùng).

Chế biến

Thu hoạch vào tháng 5 hoặc tháng 6, chọn những quả đậu xanh già vỏ đã ngả màu đen hoàn toàn. Đem phơi khô và đập tách lấy riêng hạt đậu xanh. Tiếp tục phơi khô đến độ ẩm quy định.

Bảo quản

Đóng trong thùng kín để nơi khô thoáng mát tránh mốc mọt, sâu bọ, côn trùng.

Tính vị, quy kinh

Cam, hàn. Quy vào kinh vị, đại tràng, tâm, vị.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt trừ thử, chỉ khát, lợi niệu, giải các loại độc.

Chủ trị: Tả lỵ, phù thũng, ngộ độc các chất và thuốc, thử nhiệt và khát nước.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 12 g đến 20 g, có thể hơn. Dùng riêng hoặc trong các bài thuốc.

Kiêng kỵ

Không thực nhiệt thì không dùng. Không dùng chung với Phi tử (Hạt hẹ).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *