HOÀN MINH MỤC ĐỊA HOÀNG

0
4556

Hoàn minh mục địa hoàng

Công thức

Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata)          160 g
Sơn thù (Fructus Corni officinalis) (chế rượu)                       80 g
Mẫu đơn bì (Cortex Paeoniae suffruticosae)                          60 g
Hoài sơn (Tuber Dioscoreae persimilis)                                 80 g
Phục linh (Poria)                                                                    60 g
Trạch tả (Rhizoma Alismatis)                                                 60 g
Câu kỳ tử (Fructus Lycii)                                                      60 g
Cúc hoa vàng (Flos Chrysanthemi indici)                            60 g
Đương quy (Radix Angelicae sinensis)                                 60 g
Bạch thược (Radix Paeoniae lactiflorae)                             60 g
Bạch tật lê (Fructus Tribuli terrestris)                                  60 g
Thạch quyết minh (nung) (Concha Haliotidis)                    80 g
Mật ong vừa đủ (Mel q.s)

Bào chế

Thục địa, Sơn thù chế theo qui định trong chuyên luận riêng, Thạch quyết minh nung đến khi nghiền được bột mịn. Sau đó Thục địa thái lát mỏng và sấy cùng tất cả các vị thuốc cho đến khô. Nghiền các vị thuốc trên thành bột mịn, trộn đều thành bột kép, rây qua rây số 180. Nếu làm hoàn cứng thì lấy 100 g bột kép thêm 30 g đến 50 g mật luyện và hòa loãng trong lượng nước sôi thích hợp. Nếu làm hoàn mềm, cứ 100 g bột kép dùng 90 g đến 110 g mật luyện sôi, trộn đều cho nhuyễn, làm viên hoàn mềm 9 g.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu sau:

Tính chất

Hoàn cứng: Hình cầu cứng, màu đen đến nâu hơi đen, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị ngọt, sau đắng và se.
Hoàn mềm: Hình cầu mềm nhuyễn, màu đen, mùi thơm nhẹ của dược liệu, vị ngọt, sau đắng và se.

Định tính hoàn minh mục địa hoàng

A. Định tính Hoài sơn, Trạch tả, Bạch linh: Soi bột chế phẩm dưới kính hiền vi với độ phóng đại thích hợp, so sánh với bột mẫu chuẩn của Hoài sơn, Bạch linh và Trạch tả, thấy: Các hạt tinh bột hình chuông, hình trứng, dài 10 μm đến 60 μm, rộng khoảng 20 μm, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm, hình chấm hay hình vạch. Các hạt tinh bột hình trứng dài, hình bầu dục, đường kính 3 μm đến 14 μm, rốn hình khe ngắn, hình chữ Y, đứng riêng lẻ hay kép đôi, kép 3. Các khối phân nhánh không đều, không màu; các sợi nấm không màu, hơi cong và phân nhánh.
B. Định tính Thạch quyết minh: Rửa 2 g hoàn trong một cốc có mỏ với nước, một ít tủa màu trắng hơi xám đọng ở đáy cốc, để lắng, gạn lấy riêng tủa. Thêm 2 giọt dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) vào tủa, thấy sủi bọt và giải phóng carbon dioxyd. Khí thoát ra được sục vào dung dịch calci hydroxyd bão hòa (TT) sẽ làm đục dung dịch calci hydroxyd. Thêm 2 ml nước vào cốc trên, khuấy và lọc. Điều chỉnh dịch lọc đến kiềm yếu rồi thêm một giọt dung dịch amoni oxalat 4 % (TT), xuất hiện tủa trắng.
C. Định tính Cúc hoa vàng, Đương quy.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat (93 : 7).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 10 g chế phẩm, nghiền mịn, thêm 50 ml ethanol (TT), lắc đều, ngâm 1 h, thỉnh thoảng lắc (hoặc siêu âm 30 min), lọc. Nếu là hoàn mềm thì trộn 10 g chế phẩm đã cắt nhỏ với 10 g Kieselguhr, thêm 80 ml ethanol (TT), siêu âm 30 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy tới cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Lấy 1 g Cúc hoa vàng (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, thêm 20 ml ethanol (TT), lắc đều, ngâm 1 h, thỉnh thoảng lắc siêu âm, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy tới cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Lấy 1 g Đương quy (mẫu chuẩn) đã cắt nhỏ, chiết như đối với dung dịch đối chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 15 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1 % trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 120 °C cho đến khi hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của các dung dịch đối chiếu (1) và (2).
D. Định tính Thục địa: Xem chuyên luận “Hoàn lục vị”.

Độ ẩm

Hoàn mềm: Không quá 15,0 % (Phụ lục 12.13).
Hoàn cứng: Không được quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 oC, 4 h).

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô mát

 Công năng, chủ trị

Tu dưỡng can thận, minh mục. Chủ trị: Phong tả thừa lúc can thận âm hư xâm nhập kết hợp với nhiệt khí công lên mắt gây nên: Mắt có màng, chảy nước mắt, đồng tử dãn nhìn không rõ.

Cách dùng, liều lượng hoàn minh mục địa hoàng

Mỗi lần dùng 1 hoàn mềm hoặc 6 g đến 9 g hoàn cứng, ngày 2 lần

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây