LỘC NHUNG

0
5115

Mục lục

LỘC NHUNG
Cornu Cervi Pantotrichum
Nhung hươu

Sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu  sao đực  (Cervus nippon Temminck), họ Hươu (Cervidae).

Mô tả

Nhung hươu sao (còn gọi là Hoa lộc nhung): Có hình  trụ, phân nhánh. Loại có 1 nhánh phụ thường được gọi  là “nhánh đôi”, nhánh chính (nhánh lớn) dài khoảng  17 cm đến 20 cm, đường kính mặt cắt ngang từ 4 cm đến  5 cm; nhánh mọc ra cao hơn mặt cắt khoảng 1 cm được  gọi là “nhánh phụ” dài từ 9 cm đến 15 cm, đường kính hơi  nhỏ hơn nhánh chính. Lớp da mặt ngoài có màu nâu đỏ  hoặc màu nâu, thường bóng, được phủ một lớp lông dày,  mềm, có màu vàng đỏ hoặc vàng nâu, phần đầu trên lông  dày hơn phần phía dưới, có một gân màu đen xám ở để  giữa nhánh chính và nhánh phụ, da và lông dính sát vào  nhau. Mặt cắt có màu trắng hơi vàng, phía ngoài không có  xương, phần giữa có nhiều lỗ nhỏ dày đặc. Thể chất nhẹ.  Có mùi hơi tanh, vị hơi mặn.
Loại sừng có 2 nhánh phụ thường được gọi là “nhánh ba”,  nhánh chính dài 23 cm đến 33 cm và có đường kính nhỏ  hơn nhánh chính của loại nhánh đôi. hình hơi cong và dẹt,  đỉnh hơi nhọn, phần dưới thường có các gân dọc nổi và  các u lồi lên. Da có màu vàng hơi đỏ, lông mềm hơi thưa  và mập.

Định tính

A.Lấy khoảng 0,1 g bột dược liệu, thêm 4 ml nước, đun nóng 15 min, để nguội, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 3 giọt  thuốc thử ninhydrin (TT), trộn đều, đun sôi vài phút, màu  tím hơi xanh xuất hiện. Lấy 1 ml dịch lọc khác, thêm 2 giọt  dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), trộn đều, thêm từng  giọt dung dịch đồng sulfat 0,5 % (TT), xuất hiện màu tím  hơi xanh.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-Butanol – acid acetic băng – nước  (3:1:1).
Dung dịch thử. Lấy 0,4 g bột dược liệu, thêm 5 ml ethanol  70 % (TT), lắc siêu âm 15 min, lọc, dịch lọc để chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,4 g bột Lộc nhung (mẫu  chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử  được dung dịch đối chiếu Lộc nhung. Hòa tan glycin chuẩn  trong  ethanol 70 % (TT) để được dung dịch có nồng độ  2 mg/ml làm dung dịch đối chiếu glycin.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 8 µl mỗi  dung dịch thử và dung dịch đối chiếu Lộc nhung và 1 µl  dung dịch đối chiếu glycin, triển khai sắc ký đến khi dung  môi đi được khoảng 12 cm đến 13 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin 2 % trong  aceton (TT), sấy ở 105 °C cho đến khi hiện rõ vết. Quan  sát dưới ánh sáng thường.
Trên sắc ký đồ của dung dịch mẫu thử phải có vết cùng  màu, cùng Rf với vết trên sắc ký đồ mẫu đối chiếu lộc  nhung và mẫu đối chiếu glycin.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa xuân, cưa lấy Lộc nhung, cưa xong  khâu mép mật cắt lại, treo trên bếp than hồng, vẩy nước  nóng vừa phải, quay trở luôn, để khô dần, nhung sẽ không  bị nứt. Sấy liên tục 3 đến 4 ngày đêm đến khi khô hẳn,  cũng có thể sấy nhung đến khô dẻo, lấy dao sắc thái ra  từng miếng, tiếp tục sao nhỏ lửa cho khô hẳn.

Bào chế

Lộc nhung phiến: Lấy lộc nhung khô, đốt cháy hết lông,  cạo sạch, lấy băng vải cuốn quanh thân nhung. Đổ rượu  trắng đã đun nóng vào các lỗ nhỏ mặt miệng nhung đã cưa  đến khi nhung mềm hoặc tẩm rượu rồi đồ cho mềm, đem  thái ngang thành lát tròn, mỏng, ép phẳng, sấy khô.
Bột lộc nhung: Lấy Lộc nhung hươu, đốt bỏ lông, cạo  sạch, cắt thành mảnh nhỏ, làm khô, nghiền thành bột mịn.

Bảo quản

Để nơi khô, trong bao bì kín, có kèm chất hút ẩm, tránh mọt.

Tính vị, quy kinh

Cam, hàm, ôn. Vào các kinh thận, can.

Công năng, chủ trị

Bổ thận dương. ích tinh huyết, mạnh gân cốt, trừ nhọt độc.  Chủ trị: Liệt dương, hoạt tính, tử cung lạnh, khó thụ thai,  tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, chóng mặt, tai ù, tai điếc (cơ  năng), trẻ chậm liền thóp, lưng gối đau lạnh, gân xương  mềm yếu, rong huyết, nhọt lâu ngày không liền miệng.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 1g đến 2 g, tán bột hòa vào nước thuốc  uống. Đầu tiên uống liều nhỏ rồi sau đó tăng dần, không  nên uống ngay liều lớn.

Kiêng kỵ

Thực nhiệt âm hư dương thịnh không nên dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây