MA HOÀNG 

0
7408

MA HOÀNG
Herba Ephedrae

Bộ phận trên mặt đất đã phơi hoặc sấy khô của cây Thảo  ma hoàng  (Ephedra sinica Staff.). Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge.). Trung gian ma hoàng  (Ephedra intermedia Schrenk, et c. A. Meyer); họ Ma  hoàng (Ephedraceae).

Mô tả

Thảo ma hoàng: Là những nhánh hình trụ tròn, đường  kính 1 mm đến 2 mm, ít phân nhánh. Mặt ngoài màu xanh  lá cây nhạt đen xanh vàng, có nhiều rãnh dọc, hơi ráp tay.  Thân chia thành nhiều đốt và dóng rõ, mỗi dóng dài 2,5 cm  đến 3 cm; lá hình vây nhỏ, dài 3 mm đến 4 mm, mọc đối  ít khi mọc vòng, phía trên đầu lá nhọn và cong. Thể chất  giòn, dễ gãy, vết bẻ có xơ, ruột cỏ màu nâu đỏ. Mùi thơm  nhẹ. Vị hơi đắng, chát.
Mộc tặc ma hoàng: Thân có đường kính 1 mm đến 1,5 mm,  không ráp tay, thường phân nhánh nhiều. Gióng dài 1 cm  đến 3 cm. Lá là những vẩy hình tam giác, dài 1 mm đến 2 mm, màu trắng xám, đầu lá không cuộn lại; ruột có màu  đỏ nâu đến nâu đen.
Trung gian ma hoàng: Đưòng kính 1,5 mm đến 3 mm,  thường phân nhánh, ráp tay, dóng dài 2 cm đến 6 cm. Lá là  vẩy dài 2 mm đen 3 mm, thường mọc vòng, đầu lá nhọn.

Vi phẫu

Thảo Ma hoàng: Biểu bì ngoằn ngoèo, có lớp cutin dày,  lỗ khí thường ờ những chỗ lõm. Tại các góc lồi năm sát  biểu bì có những bó sợi thành rất dày không hóa gỗ. Vùng  mô mềm vỏ khá rộng, có những bó sợi nhỏ nằm rãi rác.  Trụ bì có hình uốn khúc và ở dưới những góc lồi có những  bó sợi. Vòng libe-gỗ gồm 8 đến 15 bó, môi bó có libe ở  phía ngoài, gỗ ở phía trong (mạch gỗ chưa phân hóa). Mô  mềm ruột chứa những khối có màu năm rải rác, đôi khi có  những đám sợi.
Mộc tặc ma hoàng: Có 8 đến 10 bó sợi ở vùng trụ bì. Tầng  sinh libe-gỗ là một vòng liên tục. Không có sợi trong ruột.
Trung gian ma hoàng: Có 12 đến 15 bó sợi năm ở vùng trụ  bì. Tầng sinh libe-gỗ có dạng tam giác. Sợi trong mô mềm  ruột nằm rải rác, riêng lẻ hay thành bó.

Bột

Màu vàng xanh hay vàng nâu vị hơi đắng. Soi kính hiển  vi thấy: Mảnh biểu bì thân mang lô khí, lớp cutin có u  lồi. Sợi dài có vách dày nằm riêng lẻ hay chụm thành bó.  Mảnh mô mềm gồm có những tế bào hình chữ nhật, thành  mỏng. Mảnh mang màu nâu, nâu đen. Mảnh mạch vạch có  kích thước nhỏ.

Định tính

A.Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 5 ml nước và vài giọt dung dịch acid hydrocloric 5 % (TT), đun sôi 2 min đến 3 min. Lọc. Chuyển dịch lọc vào một bình gạn, thêm vài  giọt amoniac (TT) để kiềm hóa, rồi chiết với 5 ml cloroform  (TT). Gạn dịch cloroform vào hai ống nghiệm.
Ống 1: Thêm dung dịch đồng (II) clorid (TT)carbon  disulfid (TT), mỗi loại 5 giọt, lắc đều và để yên. lớp  cloroform có màu vàng đậm.
Ống 2: Dùng để làm ống kiếm chứng, thêm 5 giọt  cloroform (TT) thay cho carbon disulfid, lắc đều và để yên, lớp cloroform không có màu hay có màu vàng rất nhạt.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản m­­­ỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroformmethanol amoniac  (20 : 5 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu, thấm ẩm bằng vài  giọt amoniac (TT), thêm 10 ml cloroform (TT), đun hồi lưu  1 h, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, thêm 2 ml methanol (TT)  vào can rồi khuấy đểu. Lọc, được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan ephedrin chuẩn trong methanol  (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi  dung dịch trên. Triển khai sắc ký xong, lấy bản mỏng ra  để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ninhydrin (TT)  và sấy ở 105 °C  khoảng 5 min. Quan sát dưới ánh sáng  thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng  màu sắc và giá trị Rf với vết ephedrin trên sắc ký đồ của  dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

Tỷ lệ vụn nát

Không quá 5,0 % (Phụ lục 12.12).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Cân chính xác khoảng 5 g bột dược liệu (qua rây số 355) cho  vào bình Soxhlet, thêm 3 ml  amoniac (TT), 10 ml ethanol (TT) và 20 ml ether (TT), trộn đều. Để yên 24 h, thêm ether (TT) và đun hồi lưu trên cách thủy trong 4 h. Chuyển dịch  chiết vào một bình gạn. rửa bình chiết bằng một lượng nhỏ  ether (TT). Gộp dịch chiết và dịch rửa, lắc dịch chiết thu  được với  dung dịch acid hydrocloric 0,5 M (TT) lần đầu  20 ml. sau đó lắc tiếp 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết  acid lại, kiềm hóa bằng  dung dịch natri hydroxyd 40 %  (TT), bão hòa bằng  natri clorid (TT). lắc với  ether (TT)  lần đầu 20 ml và 4 lần tiếp theo mỗi lần 10 ml Gộp các  dịch ether lại, rửa 3 lần, mỗi lần với 5 ml dung dịch natri clorid bão hòa (TT). Gộp các nước rửa lại và lắc với  10 ml  ether (TT). Gộp các dịch ether lại, thêm chính xác  30 ml  dung dịch acid sulfuric 0,02 N (CĐ), lắc đều, để  yên cho cho phân lớp; lấy riêng lớp acid cho vào bình nón  250 ml, dịch ether được rửa 3 lần, mỗi lần với 5 ml nước. Gộp  nước rửa vào bình nón đựng lớp acid ở trên, đun cách thủy  đuổi hết ether và để nguội, chuẩn độ acid thừa bằng dung dịch  natri hydroxyd 0,02 N (CĐ), dùng 2 giọt đỏ methyl (TT) làm  chất chỉ thị màu. 1 ml dung dịch acid sulfuric 0,02 N (CĐ)  tương đương với 3,305 mg ephedrin (C10H15NO).
Dược liệu phải chứa không dưới 0,8 % alcaloid toàn phần  tính theo ephedrin (C10H15NO).

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, khi thân còn hơi xanh, cắt về,  phơi khô, bó lại thành từng bó.

Bào chế

Ma hoàng: Bỏ phần gốc thân hóa gỗ. rễ còn sót và tạp chất, cắt đoạn, phơi khô.
Mật ma hoàng: Lấy Ma hoàng, thêm mật ong và ít nước  sôi tẩm đều, ủ một lúc rồi sao nhỏ lửa cho đến khi sờ  không dính tay, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Ma hoàng dùng  20 kg mật ong.

Bảo quản

Để nơi khô, thoảng, tránh ẩm.

Tính vị, quy kinh

Tân ,vi khổ, ôn. Vào các kinh phế, bàng quang.

Công năng, chủ trị

Phát hãn giải biểu hàn, chi ho. bình suyễn, lợi thủy. Chủ  trị: Càm mạo phong hàn, dương thủy; ngực tức, ho suyên,  hen phế quản, phù thũng.
Ma hoàng chích mật: Nhuận phế giảm ho; thường dùng  trong trường hợp biểu chứng đã giải song vẫn còn ho suyễn.
Sinh ma hoàng: Phát hãn giải biểu.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 4 g đến  12 g, dạng thuốc sắc, thường phối  hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ

Dương hư tự ra mồ hôi, không nên dùng

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây