NGOI (Lá)

0
2397

NGOI (Lá)
Folium Solani erianthi
Cà ngoi

Lá đã phơi hay sấy khô của cây Ngoi (Solanum erianthum  D. Don), họ Cà (Solanaceae).

Mô tả

Lá đã phơi hay sấy khô có màu xanh xám. Cuống lá phủ  một lớp lông mịn hình sao, dài 1,5 cm đến 5,5 cm. Phiến  lá thuôn hình trứng hay elip, dài 10 cm đến 29 cm, rộng từ  4 cm đến 12 cm. Mùi hắc, khai; vị đắng, cay.

Vi phẫu

Vi phẫu lá có thiết diện đối xứng qua trục giữa, cấu tạo  gồm có các phần;
Gân lá: Mặt trên hơi lồi, mặt dưới rất lồi. Biểu bì gồm  các tế bào hình chữ nhật xếp thành một lớp. Tế bào biểu  bì mang lông che chở đa bào hình sao (5 đến 11 tế bào)  và lông tiết đầu đa bào (4 đến 6 tế bào), chân đa bào (2 tế bào). Mô dày gồm 5 đến 7 dãy tế bào thành dày. Bó libe-gỗ  hình cung xếp giữa gân lá, gồm cung libe bao quanh cung  gỗ.  Mô mềm gồm các tế bào hình tròn hay nhiều cạnh,  thành mỏng, nằm giữa mô dày và bó libe, tế bào chứa tinh  thể calci oxalat dạng cát nằm rải rác.
Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào  mang lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Nằm sát lớp  biểu bì trên là mô giậu, cấu tạo bởi các tế bào hình chữ  nhật xếp đứng cạnh nhau. Dưới mô giậu là mô mềm cấu  tạo bởi các tế bào không đều, thành mỏng.

Bột

Bột có màu xanh xám, rất xốp. Quan sát dưới kính hiến  vi thấy: Mảnh biểu bì mang lỗ khi; mảnh mạch xoắn; tinh  thể calci oxalat hình cầu gai; lông che chở đa bào; lông tiết  chân 2 tế bào, đầu đa bào.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: cloroformmethanol (10 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu, thêm 70 ml dung dịch  acid acetic 5 %, ngâm qua đêm. Lọc dịch chiết qua giấy lọc.  Kiềm hoá dịch lọc bằng amoniac (TT) đến pH 9,5 -10, chiết  3 lần với  cloroform (TT), mỗi lần 30 ml. Gộp dịch chiết  cloroform, thu hồi dung môi đến cắn, hoà tan cắn ưống 1 ml  methanol (TT) được dung dịch chẩm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 5 g bột lá Ngoi (mẫu chuẩn),  tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun  thuốc thử Drageudorff  (TT) Sắc ký đồ của dung dịch thử quan sát dưới ánh sáng  thường phải có 7 vết chính, có màu từ xanh đến xanh tím,  cùng màu sắc và giá   trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của  dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 4 h).

Tạp chất

Không được quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không được quá  5 % (Phụ lục 12.12).

Tro toàn phần

Không được quá 14,0 % (Phụ lục 9.8).

Định lượng

Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến (Phụ  lục 4.1).
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,05 g solasodin  chuẩn, cho vào bình định mức 100 ml, thêm một ít methanol  (TT), lắc cho tan hết solasodin, thêm tiếp methanol (TT)  đến vạch và lắc đều.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1,0 g bột dược liệu  (qua rây 1,25 mm), đun hồi lưu trong cách thủy 3 h với  50 ml dung dịch acid acetic 5 % trong methanol. Để nguội,  lọc, rửa bã dược liệu 2 lần, mỗi lần bằng 30 ml dung dịch  acid acetic 5 % trong methanol. Gộp dịch lọc và dịch rửa,  thu hồi dung môi và cô trong chân không ở 50 °C tới khô.  Dùng methanol (TT) để hòa tan và chuyến toàn bộ cắn vào  bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch. Đậy  nút và lắc đều. Lọc.
Cách tiến hành:
Lần lượt cho vào 3 bình gạn dung tích 50 ml các dung  dịch sau:

Dung dịch sử dụng Bình 1 Bình 2 Bình 3
Dung dịch chuẩn (ml) Dung dịch thử (ml) Mẫu trắng(ml)
Dung dịch đệm phosphat 0.1M pH 8.0(TT) 5 5 5
dung dịch xanh bromothymol 0,2% (Hòa tan 0.2g xanh brothymol(TT) trong ethanol 20%(TT) thêm dung môi để vừa đủ 100ml) 0.5 0.5 0.5
Dung dịch solasodin chuẩn 0.5 0 0
Dung dịch thử 0 0.5 0
Methanol(TT) 0 0 0.5
Cloroform(TT) 10 10 10

Lắc kỹ 3 bình trên trong 15 min, sau đó để yên khoảng  30 min cho phân lớp. Gạn lấy lớp cloroform vào 3 bình  gạn khác. Lắc lớp cloroform với 10 ml  dung dịch natri  hydroxyd 0,05 M (TT). Để yên 30 min cho phân lớp. Gạn  lấy dung dịch kiềm màu xanh.
Đo độ hấp thụ ở bước sóng 616 nm của các dung dịch kiềm  thu được.
Tính hàm lượng glycoalcaloid trong mẫu thử theo solasodin  dựa vào độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và  hàm lượng C27H43NO2 trong solasodin chuẩn. Hàm lượng glycoalcaloid toàn phần trong dược liệu không  được ít hơn 0,45 % tính theo solasodin  (C27H43NO2)  và  theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hái lá quanh năm, phơi hay sấy khô ở nhiệt độ 50 °C  đến 60 °C. Có thể dùng tươi.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Vị đắng, cay, tính ấm, có độc.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt tiêu thũng, sát trùng, chi huyết, hành khí chi  thống, sinh cơ thu liễm. Chủ trị: Đau dạ dày, phong thấp  tê bại, mụn nhọt ung độc, đòn ngã tổn thương, gẫy xương,  bệnh bạch cầu hạt mạn tính. Dùng ngoài trị viêm da có mủ, lòi dom, hấc lào, lao hạch.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 10 g đến 15 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch, đập dập, sao nóng,  đắp vào chỗ đau.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây