NGŨ GiA BÌ GAI (Vỏ rễ, vỏ thân)

0
4263

NGŨ GiA BÌ GAI (Vỏ rễ, vỏ thân)
Cortex Acanthopanacis trifoliati

Vỏ rễ và vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Ngũ gia  bì gai  [Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.J, họ Nhân sâm  (Araliaceac).

Mô tả

Mảnh vỏ cuộn hình lòng máng, dài 10 cm đến 20 cm,  chiều rộng 0,5 cm đến 1 cm, dày khoảng 1 mm đến  3 mm. Mặt ngoài có lớp bần mỏng, màu vàng nâu nhạt có  một số đoạn rách nứt, để lộ lớp trong màu nâu thẫm. Mặt cắt  ngang lởm chởm. Chất nhẹ, giòn, hơi xốp. Mùi thơm nhẹ.

Vi phẫu

Lớp bần gồm một số hàng tế bào hình chữ nhật, xếp chồng  lên nhau thành dãy xuyên tâm đều đặn. Tầng phát sinh bần  lục bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật. Mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, hình dạng méo mó. Trong mô  mềm vỏ rải rác có ống tiết và tinh thể calci oxalat hình  cầu gai. Sợi mô cứng xếp thành từng đám rải rác theo một  vòng không liên tục giữa ranh giới mô mềm và libe. Vùng  libe đáy có các tia tùy xuyên tâm. Tầng sinh libe-gỗ.

Bột

Nhiều tế bào mô cứng hình chữ nhật hoặc hình -nhiều cạnh  màu vàng nhạt, thành rất dày, ống trao đổi rõ, đứng riêng lẻ  hoặc tụ lại từng đám. Sợi thành dày, có ống trao đổi rõ. Mảnh  bần vói tế bào hình nhiều cạnh, thành dày, màu vàng nhạt. Tế bào mô mềm hình nhiều cạnh, thành mỏng, chứa nhiều hạt  tinh bột nhỏ hình nhiều cạnh, đơn hoặc kép. Tinh thể calci  oxalat hình cầu gai, có đường kính 12 µm đến 40 µm

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản móng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n – Butanol – ethanol –  dung dịch  amoniac (7 : 2 : 5).
[Dung dịch amoniac: Trộn 1 thể tích amoniac đậm đặc (TT)  với 3 thể tích nước].
Dung dịch thử. Ngâm 0,5 g bột dược liệu với 5 ml ethanol  80 % (TT), đun trong cách thủy khoảng 15 min, lọc lấy  phần dịch trong.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan acid oleanolic chuẩn trong  cloroform (TT) để được dung dịch chứa 0,5 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl dung  dịch thử và 10 µl dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai sắc  kỷ, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun dung dịch  vanilin 1 % (TT) trong hỗn hợp đồng thể tích methanol (TT)  và acidphosphoric (TT). sấy bản mỏng ờ 120 °C khoảng  5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của  dung dịch thử xuất hiện 3 vết màu tím trong đó có 1 vết  cùng giá trị màu và cùng Rf với vết của acid oleannolic trên  sẩc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g dược liệu đã cắt nhỏ.

Tro toàn phần

Không quá 6,5 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 4,0 % (Phụ lục 9.7).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Chế biến

Thu hoạch vỏ rễ, vỏ thân vào mùa hạ, mùa thu. ủ cho  thơm, phơi trong bóng râm, chỗ thoáng gió hoặc sấy nhẹ  ở 50 cc đến khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Tân, khô, ôn. Vào các kinh can, thận.

Công năng, chủ trị

Khu phong, chỉ thống, dưỡng huyết. Chủ trị: Đau lưng gối  xương khớp co duỗi khó khăn, khí huyết hư, di tinh, liệt  dương, tiểu tiện bí gây phù nề.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây