NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (Vỏ rễ, vỏ thân)

0
4307

 

NGŨ GIA BÌ HƯƠNG (Vỏ rễ, vỏ thân)
Cortex AcanthopanacIs gracllistyli

Vỏ rễ và vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Ngũ gia  bì hương  (Acanthopanax gracilistylus w. w, Smith), họ  Nhân sâm (Araliaceae).

Mô tả

Mảnh vỏ cuộn hình lòng máng, kích thước không cố định,  thường dài từ 3 cm đến 7 cm, rộng 0,3 cm đến 1 cm, dày  khoảng 1 mm đến 2 mm. Mặt ngoài có lớp bần mỏng, màu  nâu nhạt. Mặt gẫy ngang lởm chởm. Chất nhẹ, giòn, hơi  xốp. Mùi thơm nhẹ.

Vi phẫu

Mặt cắt ngang vỏ thân cỏ hình chữ nhật, từ ngoài vào trong  có: Lớp biểu bì hoá bần gồm nhiêu hàng tế bào hình chữ  nhật xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm. Lớp mô dày  ở sát biểu bì, gồm các tế bào hình trứng hay hình bầu dục,  thành rất dày. Mô mềm vỏ gồm các tế bào thành mỏng,  hình đa giác. Tinh thể calci oxalat hình câu gai rải rác  trong mô mềm vỏ. Libe rộng, có các vết nứt ờ phía ngoài;  tia tủy xuyên tâm rộng, gồm 1 đến 5 hàng tế bào; các ống  tiết rõ, xung quanh có 4 đến 11 tế bào tiết.

Bột

Bột màu vàng nhạt. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác, thành  dày, màu vàng nâu. Mảnh mô môm gồm các tế bào to,  hình đa giác, thành mỏng. Rất nhiều tế bào mô cứng hình  chữ nhật, hình gần tròn hay hình nhiều cạnh, không phân  nhảnh, màu vàng nhạt, thành dày, đứng riêng lẻ hoặc  tụ thành đám lớn. Tế bào mô cứng hình chữ nhật dài từ  40 µm đến 110 µm, rộng từ 30 µm đến 50 µm. trên thành  có những vạch khía ngang rõ; tế bào mô cứng hình gần  tròn có kích thước từ 30 µm đến 40 µ. Sợi đứng riêng lẻ  hoặc tập trung thành bó, thánh dày, khoang hẹp. Tinh thể  calci oxalat hình cầu gai có đường kính khoảng 10 µm đến  38 µm. Mạch điểm.

Định tính

A. Lấy 5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanl 96 % (TT), đun sôi trên cách thủy hồi lưu 15 min, để nguội rồi lọc. Lấy  1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm 5 giọt  anhydrid  acetic (TT), thêm từ từ theo thành ống nghiệm 0,5 ml acid sulphuric (TT). Lớp phân cách giữa hai dung dịch có vòng  màu nâu đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel 60F254
Dung môi triển khai: Cloroform – methanol – nước  (7,5 : 2,5 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột được liệu, thêm 10 ml  hỗn hợp methanol – nước (4:1), siêu àm 15 min, lọc, dịch  lọc dùng chấm sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 1 g bột Ngũ gia bì hương  (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch  thử/hoặc hoà tan siringin chuẩn trong  methanol (TT) để  được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt trên bản mỏng 10 µl mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng  ra, để khô ờ nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT) và sấy ở nhiệt độ 105 °C trong  5 min. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng thường hoặc dưới  ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của  dung dịch thử phải cho các vết cùng màu sắc và cùng giá  trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không được quá 12,0 % (Phụ lục 9.8). Dùng 1 g dược liệu.

Tạp chất

Không được quá 1 % (Phụ lục 12.1 ).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 3,5 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10),  dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Acetonitril (TT).
Pha động B: Dung dịch natri dihydrophosphat 0,05 M (TT).
Dung dịch chuẩn: Hoà tan siringin chuẩn trong methanol  (TT) để được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng  0,02 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoáng 0,5 g bột dược liệu  (qua rây có đường kính mẳt rây 0,25 mm) cho vào bình  nón nút mài dung tích 100 ml, thêm chính xác 50 ml hỗn  hợp methanol – nước (70 : 30), cân, siêu âm 30 min, để  nguội, cân lại và bổ sung lượng dung môi đã mất bằng  cùng hỗn hợp Dung môi, lọc qua giấy lọc. Lấy dịch lọc thu  được lọc qua màng lọc 0.45 µm.
Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (25 cm X 4 mm) được nhồi pha tĩnh C  (5 µm).
Detector quang phố tử ngoại đặt ở bước sóng 265 nm.
Tốc độ dòng: 0,5 ml/min, điều chỉnh nếu cần.
Thê tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:

Thời gian (min) Pha động A(%tt/tt) Pha động B(%tt/tt)
0-50 10-30 90-70
50-60 30-100 70-0

Tiêm 6 lần dung dịch chuẩn, tiến hành sắc ký theo điều  kiện đã nêu trên, ghi sắc ký đồ. Độ lệch chuẩn tương đối  tính theo diện tích pic siringin không được quá 2,0 %.
Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Dựa vào  diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn  và hàm lượng C17H24O9 của siringin chuẩn, tính hàm lượng  siringin trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,15% siringin(C17H2409)  tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Vào mùa hạ và mùa thu, tiến hành bóc lấy vỏ thân hoặc vỏ  của các cành to, cạo bò lớp vỏ ngoài, phơi khô hoặc sấy  khô ở nhiệt độ dưới 60 °C. Trước khi dùng, rửa sạch, để  ráo nước, cắt đoạn 5 cm đến 7 cm, phơi khô, hoặc sấy khô  ở nhiệt độ trên. Đối với vỏ rễ, sau khi đào lấy rỗ, rửa sạch,  bóc lấy vỏ, cạo bó lớp vỏ ngoài, rồi cũng chế biến như vỏ  thân, vỏ cành.

Bảo quản

Bảo quản trong các bao bì chống ẩm, để nơi khô ráo,  phòng tránh nấm, mốc.

Tính vị, quy kinh

Vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can, thận.

Công năng, chủ trị

Trừ phong thấp, cường gân cốt, bổ can thận. Chủ trị:  Phong hàn thấp tý, đau khớp, đau lưng, đau xương, cước  khí thủy thùng, âm nang sưng đau, trẻ em sức khỏe yếu,  chậm biết đi.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 4 g đến 12 g, dạng thuốc sắc, rượu thuốc, hoàn  tán. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác

2/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây