NHA ĐẢM TỬ

0
3090

Mục lục

NHA ĐẢM TỬ
Fructus Bruceae javanicae
Xoan rừng, Sầu đâu cứt chuột

Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây sầu đâu cứt chuột [Bruceajavanica (L.) Merr. ], họ Thanh thất (Simarubaceae).

Mô tả

Quả nhỏ hình trứng hay trái xoan, dài 6 mm đến 10 mm, đường kính 4 mm đến 7 mm. Mặt ngoài màu đen hoặc nâu. Trên mặt vỏ quả có những nếp nhăn hình mạng với các ô có hình đa giác không đều, cả hai mặt đều có gân rõ, đỉnh quả nhọn, đáy có vết cuống quả, vỏ cứng và giòn. Hạt hình trứng, dài 5 mm đến 6 mm, đường kính 3 mm đến 5 mm, mặt ngoài màu trắng hoặc trắng ngà, có vân lưới, vỏ hạt cứng mỏng, mặt trong vỏ hạt màu vàng, nhẵn bóng, nhân hạt (gồm nội nhũ và cây mầm) màu trắng kem, có dầu. Không mùi, vị rất đắng.

Vi phẫu

Ngoài cùng là lớp biểu bì dày, tiếp theo là mô mềm của vỏ quả giữa gồm một số hàng tể bào dẹt hình đa giác, trong có các mạch gỗ. Vòng mô cứng được tạo bởi các tế bào đa giác đều đặn, có thành dày. Trong cùng là mô mềm của nội nhũ, gồm các tế bào đa giác hoặc hơi tròn.

Bột

Bột vỏ quả: Màu nâu, tế bào biểu bì hình đa giác, chứa chất màu nâu, tế bào mô mềm hình đa giác, chứa cụm tinh thể calci oxalat hình lăng trụ đường kính tới 30 µm. Tế bào đá hình tròn hoặc hình đa giác, đường kính 14 µm đến 38 µm. Bột hạt: Màu trắng ngà, tế bào vỏ hạt cứng hình đa giác, hơi kéo dài. Tế bào nội nhũ và lá mầm chứa hạt aleuron.

Định tính

A. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 15 ml dung dịch natri clorid 1 % (TT), đun sôi nhẹ, lắc, lọc. Dịch lọc cho vào ống nghiệm, lắc mạnh theo chiều dọc ống nghiệm trong 15 s, xuất hiện bọt bền ít nhất trong 60 min, cột bọt không được dưới 1 cm.
B. Lấy 0,2 g bột dược liệu, thêm 2 ml cloroform (TT), lắc đều, để yên 2 min, lọc, cô dịch lọc tới cắn, hòa cắn vào 1 ml anhydrid acetic (TT) rồi cho vào ống nghiệm, cẩn thận thêm từ từ dọc theo thành ống 0,5 ml acid sulfuric (TT). Mặt ngăn cách giữa hai lớp sẽ có màu nâu đỏ, lớp dung dịch phía trên có màu xanh rêu.
C. Lấy 5 g bột dược liệu, thêm 2 ml amoniac đậm đặc (TT), trộn cho thấm đều, để yên 15 min, thêm 15 ml cloroform (TT), lắc, đun hồi lưu trên bếp cách thủy 15 min, lọc. Cho dịch lọc vào bình gạn, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 2 % (TT), lắc trong 1 min, để yên cho dung dịch tách thành 2 lớp, gạn lấy phần acid, lọc trong để làm các phản ứng sau:
Lấy 1 ml dịch chiết acid, thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), dung dịch đục sau 5 min.
Lấy 1 ml dịch chiết acid, thêm 6 giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa màu nâu (sau khoảng 5 min).

Độ ẩm

Không quá 8,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Tỷ lệ quả có màu nâu nhạt: Không quá 50,0 %.
Tỷ lệ quả non lép: Không quá 5,0 %.
Cành, cuống quả; Không quả 1,0 %.

Tro toàn phần

Không được quá 6,5 % (Phụ lục 9.8).

Chất chiết được trong dược liệu

Không dưới 16,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 96 % làm dung môi.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, hái quả chín, loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô.

Bào chế

Loại bỏ vỏ cứng và các tạp chất, tách lấy hạt.

Bảo quản

Nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Khổ, hàn, hơi độc. Quy vào kinh đại tràng.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt, giải độc, triệt ngược, chỉ lỵ, hủ thực. Chủ trị: Lỵ amip, sốt rét. Dùng ngoài chữa hạt cơm, chai chân.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 0,5 g đến 2 g, dùng dạng nang hoặc bọc trong Long nhãn để nuốt, có thể ép bớt dầu để tránh bị nôn. Dùng ngoài với lượng thích hợp, giă nát hoặc ép lấy dầu bôi.

Kiêng kỵ

Không dùng quá liều và kéo dài vì có thể gây đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, kém ăn, người mệt, không dùng cho người suy nhược, tỳ vị hư hàn.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây