RONG MƠ

0
3177

RONG MƠ
Sargassum

Toàn bộ sợi tảo được rửa qua nước ngọt, phơi khô của một  số loài Rong mơ (Sargassum henslowianum J. Agarah), họ  Rong đuôi ngựa (Sargassaceae).

Mô tả

Loại tảo có phao hình cầu hay hình bầu dục: Tảo cấu tạo  bởi những sợi phân nhánh màu đỏ nâu đen nâu đen; đường  kính khoảng 0,1 cm, khô, giòn, dễ gãy. Những sợi này  mang những bộ phận mỏng, dẹt như lá. Kích thước thay  đổi, loại nhỏ nhất dài 0,8 cm đến 1 cm, rộng khoảng 0,2 cm,  loại to nhất dài 10 cm đến 12 cm, rộng khoảng 1 cm, có  1 gân giữa, soi lên ánh sáng có màu nâu đỏ và có những  chấm đen. Mép có răng cưa. Rải rác từng quãng có những  phao để rong mọc đứng trong nước. Phao hình cầu hay hình  bầu dục, kích thước phao thay đổi tùy theo từng loại rong;  loại nhỏ nhất dài khoảng 0,2 cm, đường kính khoảng 0,1 cm;  loại to nhất dài khoảng 1 cm, đường kính khoảng 0,6 cm,  màu đỏ nâu đến nâu đen, trong chứa đầy khí. Gốc tảo rộng.  Loại tàn có phao hình hạt gạo: Hình dạng chung như trên,  nhưng phần dẹt như lá dài khoảng 2 cm, rộng khoảng  0,3 cm. Phao hình hạt gạo dài khoảng 0,8 cm, đường kính  khoảng 0,1 cm, đầu nhọn, mặt ngoài cũng có chấm đen.  Mùi tanh, vị hơi mặn.

Vi phẫu

Bộ phận dẹt như lá: Ngoài cùng có một lớp tế bào nhỏ xếp  đều đặn màu nâu tím, bao xung quanh từng quãng có bộ  phận sinh sản ăn sâu vào trong gọi là bào phòng. Trong  bào phòng có lông. Lớp ruột gồm tế bào hình nhiều cạnh,  to, không đều xếp sít nhau. Trong tế bào ruột còn có một  hoặc nhiều hạt hình bầu dục chứa chất dự trữ. Ở giữa ruột  có một đám tế bào nhỏ hơn.
Bộ phận hình sợi: về cấu tạo bên trong giống như bộ phận  dẹt nói trên, chỉ khác hình dạng bên ngoài, không có bộ phận  sinh sản. Ở gốc tảo lớp ngoài gồm những tế bào hình sợi  xoắn chặt với nhau thành từng lớp ngang dọc tương đối đều.
Bộ phận như quả (phao): Phía ngoài gồm một lớp tế bào  nhỏ, xếp sít nhau bẳt màu nâu sẫm. Ở giữa gồm các tế bào  to tròn, màng mỏng, xẾp sít nhau (không có khoảng gian  bào). Trong cùng gồm một lớp tê bào dẹt.

Định tính

A. Lấy 1 g dược liệu cắt vụn, thêm vào 20 ml nước, ngâm  lạnh 2 h, lọc, cô dịch lọc trên cách thủy đến khi còn khoảng  3 mỉ đến 5 ml. thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 %  (TT), sẽ xuất hiện tủa màu nâu lắng xuống.
B. Cho 5 g bột dược liệu vào 1 chén sứ đường kính  5 cm đến 6 cm, thêm 0,5 g natri hydroxyd (TT) và 1 g  kali carbonat (TT). Đốt hỗn hợp trên cho đến khi có màu  đen. Sau đó cho vào lò nung và nung ở 350 °C trong  1 h. Để nguội, thêm 5 ml nước và thêm từ từ acid sulfuric  (TT) cho đến khi hỗn hợp có pH acid. Chuyển tất cả vào  một bình gạn, thêm 3 ml cloroform (TT) và từng giọt dung  dịch cloramin T (TT) 0,5 % trong nước (TT), lắc kỹ lớp  cloroform có màu tím đỏ.

Độ ẩm

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °c, 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 18,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 3,0 % (Phụ lục 12.11).

Chế biến

Thu hoạch vào mùa hạ và mùa thu, vớt Rong mơ, rửa bằng  nước ngọt 2 lần đến 3 lần để loại muối và tạp chất. Phơi  hoặc sấy khô từ 40 °C đến 50 °C,

Bào chế

Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi qua, cắt đoạn, phơi khô.

Bảo quản

Nơi khô mát.

Tính vị, quy kinh

Khổ, hàm, hàn. Quy vào các kinh vị, can, thận.

Công năng, chủ trị

Tiêu đàm nhuyễn kiên, lợi thủy tiêu phù. Chủ trị: Bướu cổ  và tràng nhạc, sán khí, phù thũng.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc bột,  thuốc viên, có thể dùng dược liệu tươi.

Kiêng kỵ

Không nên phối hợp với Cam thảo, Nguyên hoa, Đại kích.  Tỳ vị hư hàn thấp trệ không nên dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây