SÂM CAU (Thân rễ)

0
4456

SÂM CAU (Thân rễ)
Rhlzoma Curculiginis
Tiên mao

Thân rễ đã phơi hay sẩy khô cùa cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.), họ Thủy tiên (Amaryliidaceae).

Mô tả

Thân rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 3 cm đến 10 cm, đường kính 4 mm đến 12 mm. Mặt ngoài màu nâu đen tới màu nâu, xù xì, có các lỗ sẹo rễ con và nhiều vết nhăn ngang. Chất cứng và giòn, dỗ bẻ gãy, mặt gãy không phẳng, màu nâu nhạt tới nâu hoặc nâu đen ở giữa. Mùi thơm nhẹ, vị đắng và cay.

Vi phẫu

Lớp bần có 3 đến 10 hàng tế bào. Vỏ rộng, thường thấy các bó mạch là vết tích của các rễ con, các tế bào ở mép vỏ chứa tinh thể calci oxalat, nội bì rõ. Các bó mạch của trụ giữa chồng kép, rải rác. Tế bào chứa chất nhầy rải rác trong mô mềm, hình hơi tròn, đường kính 60 µm đến 200 µm , có chứa cụm tinh thể calci oxalat dải 50 µm đến 180 µm. Tế bào mô mềm chứa đầy hạt tinh bột.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat -methanol – acidformic (10 : 1 : 0,1).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96 % (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 30 min, lọc. Bay hơi dịch lọc tới cắn, hòa tan cắn trong 1 ml ethyl acetat (TT), gạn lấy lớp dung dịch trong ở phía trên làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Sâm cau (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng.
Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ờ bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Hoặc phun lên bản mỏng hỗn hợp dung môi gồm dung dịch kali ferocyanid 2 % (TT) và dung dịch sắt (III) clorid (TT) 2 % (1 : 1). Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ờ bước sóng 366 nm. Trên sẳc ký đồ của dung dịch thử phải cỏ các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung địch đối chiêu.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 4 h). Tro toàn phần Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8). Tro không tan trong acid hyđrodoric Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

Tạp chất

Rễ con và gốc thân: Không quá 4 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 7,0 % tính theo dược liệu khô kiệt,
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Cây được thu hái vào mùa thu hay mùa đông. Đào lấy củ, loại bỏ đuôi và rễ sợi, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.

Bào chế

Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh mốc mọt.

Tính vị, quy kinh

Tân, ôn, hơi độc. Quy kinh can thận.

Công năng, chủ trị

Bổ thận tráng dương, cường cân cốt, khử hàn trừ thấp. Chủ trị: Liệt dương, di tinh đau nhức cơ khớp do hàn, chân tay yếu mềm, ỉa chảy sợ lạnh.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 3 g đến 9 g. Thường phối hợp với các thuốc khác.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây