SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ)

0
8695

SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ)
Rhizoma et Radix Panacis vietnamensis
Sâm Ngọc Linh, Sâm K5

Thân rễ và rề cù đà phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax Vietnamernis Ha et Crush V.), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Mô tả

Thân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3 cm đến 15 cm, đường kính 0,5 cm đến 1,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăn dọc, mành; những vết vân ngang nổi rõ chia thành rễ thành nhiều đốt, đặc biệt có nhiều sẹo do thân khí sinh hàng năm tàn lụi để lại. Thể chất cứng chắc, giòn, dề bé, mặt bè lởm chởm, màu xám nhạt. Mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng, hơi ngọt.
Rễ củ có dạng hình con quay dài 2,4 cm đến 6,5 cm, đường kính 1,5 cm đến 2 cm (ở cây mọc hoang), thường hợp thành bó 2 đèn 4 rễ củ hình thoi, đôi khi có rễ trụ dài (ờ cây trồng). Rễ củ có màu nâu nhạt, có những vân ngang và nốt các rễ con. Thể chất nạc, chắc, khó bẻ gãy. Vị đắng, hơi ngọt.

Vi phẫu

Thân rễ: Lớp bần gồm 4 – 6 hàng tế bào hình chữ nhật, thành hơi cong, màu lục, lớp ngoài thường bị bong rách ra. Mô mẽm vò gôm những tế bào hình nhiều cạnh thường dày lên ờ góc, chứa nhiều ống tiết chứa chất tiết màu nâu đỏ, đôi khi có rải rác tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Tầng sinh libe-gỗ liên tục, các bó libe-gỗ có dạng hình thoi, phân cách nhau bơi tia tùy rộng. Gỗ gồm những tế bào thành dày, đặt trong mô mềm gỗ ít hóa gỗ. Ruột cấu tạo bởi các tế bào có thành dày lên ờ góc hay để hở những khoảng gian bào, ống tiết thường ờ vị trí ứng với các bó libe-gỗ ờ cả phía trong lẫn phía ngoài.
Rễ củ: Lớp bần gồm 4 – 7 lớp tế bào hình chữ nhật, các lớp ngoài thường bị bong ra. Mô mềm vỏ rộng, chiếm một nửa bán kính của rễ; gồm nhiều tế bào thành mỏng, kích thước và hình dạng thay đổi, chứa nhiều ống tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. ống tiết chứa chất tiết màu nâu đen hay vàng nâu tập trung ở vùng libe và xếp thành nhiều vòng. Tầng sinh libe-gỗ liên tục gồm một lớp tế bào hình chữ nhật dẹt. Libe-gỗ xếp thành từng bó riêng lẻ, kéo dài theo hướng xuyên tâm. Tế bào gỗ thành dày. mô mềm gỗ không hóa gỗ. Tia tủy rộng gồm nhiều tế bào xếp theo hướng xuyên tâm.

Bột

Màu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: những hạt tinh bột riêng lẻ hay hợp thành đám, hình bầu dục, hình cầu, kích thước không đều, rốn hạt là một vạch. Mảnh bần với những tế bào hình nhiều cạnh, thành dày màu vàng nâu. Mảnh mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, màu trắng hay vàng nhạt. Mảnh mạch vạch, mạch mạng. Rải rác có chất tiết màu vàng nâu hay nâu đen. Đôi khi có các tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay hình khối.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicci gel G (kích thước hạt 2 – 10 μm).
Dung môi khai triển: n-butanol – nước – acid acetic (4 :5 : 1, lớp trên).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g bột dược liệu, thêm 5 ml methanol (TT), đun hồi lưu trong cách thủy 15 min hoặc siêu âm 30 min, để nguội, lọc.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan riêng biệt các chất chuẩn ginsenosid-Rg¹, ginsenosid-Rb¹ và majonosid-R² trong methanol (TT) để được các dung dịch chuẩn tương ứng có nồng độ mỗi chuẩn khoảng 1 ms/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 0,1 g thân rễ Sâm việt nam (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1 μl đến 5 μl mỗi dung dịch trên thành băng dài 8 mm. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 8 cm, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). sấy bản mỏng ờ 110 °C trong 3 min. Quan sát dưới ánh sáng thường hoặc ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết của ginsenosid-Rg¹, ginscnosid-Rb¹, majonosid-R² trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu và phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – nước.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan các chất chuẩn ginsenosid-Rb¹, ginsenosid-Rd, ginsenosid-Rg¹ và mạjonosid-R² trong methanol 70 % (TT) để được dung dịch chuẩn hỗn hợp có nồng độ môi chuẩn lần lượt chính xác khoảng 0,1 mg/ml; 0,1 mg/ml; 0,3 mg/ml; 0,5 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100 mg bột dược liệu (qua rây số 355) vào ống nghiệm có nắp, thêm chính xác 10 ml methanol 70 % (TT), đậy nấp, cân. Chiết bằng siêu âm trong 40 min ờ 30 °C, mỗi 10 min lắc đều ống, để nguội, cân lại, bù khối lượng đã mất bằng methanol 70 % (TT) để được khối lượng ban đầu, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (15 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm). Detector quang phổ tử ngoại đặt ờ bước sóng 196 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 μl.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau

Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Thứ tự rửa giải: ginsenosíd-Rg¹; majonosid-R² ginsenosid-Rb¹, ginsenosid-Rd.
Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, tính số đĩa lý thuyết của cột. số đĩa lý thuyết của cột không được nhỏ hơn 40000 tính theo pic của majonosid-R². Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic  ginsenosid-Rg¹, majonosid-R²; ginsenosid-Rb¹, ginsenosid- Rd trong 6 lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Tính hàm lượng ginsenosid-Rg¹; majonosid-R²; ginsenosid-Rb¹,  ginsenosid-Rd trong dược liệu dựa vào diện tích pic ginsenosid- Rg¹; majonosid-R²; ginscnosid-Rb¹, ginsenosid-Rd trên sắc  ký đồ của dung dịch chuẩn, dung dịch thử và hàm lượng của các chất chuẩn.
Dược liệu phải chứa không dưới 0,5 % ginsenosid-Rb! (C54H97O23), 0,5 % ginsensosid-Rd (C48H82O19 ), 1,5 % ginsenosid-Rg¹ (C42H7->0 |4) và 0,4 % majonosid-R2 (C41H70O14), tính theo dược liệu khô kiệt

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °c, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 2 mm: Không quá 5 % (Phụ lục 12.12),

Tạp chất

Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).

Chế biến

Thu hoạch thân rễ và rễ củ của cây từ 5 năm tuổi trở lên vào tháng 9 đến 12, rửa sạch, phơi nang hay sấy khô ờ nhiệt độ dưới 60 °C.

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô. Tránh ẩm, mốc mọt.

Tính vị, quy kinh

Khổ, cam. Vào hai kinh phổ, tỳ.

Công năng, chủ trị

Bỏ khí, bổ phế. Chủ trị: Cơ thể suy nhược, phế hư viêm họng, đau họng.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 6 g đến 10 g, dạng thuốc sắc, tán bột.

Kiêng kỵ

Thể tạng hư hàn, phải chích gừng. Không dùng chung với Lê Lô.

1/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây