SÓI RỪNG

0
3798

SÓI RỪNG
Herba Sarcandrae glabrae

Phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây sói rừng [Sarcandra glabra (Thunb.) Nakai], họ Hoa sói (Chloranthaceae).

Mô tả

Đoạn thân hình trụ thường phân nhánh, màu lục, dài 10 cm đến 15 cm, đường kính 0,3 cm đến 1,3 cm, mang lá mọc đối; phiến lá hình bầu dục, dài 7 cm đến 18 cm, rộng 2 c đến 7 cm, mép lá có răng cưa nhọn, cuống lá ngắn 0,5 cm đến 0,8 cm, lá có màu lục nhạt. Mùi thơm nhẹ, vị hơi hăng. Dược liệu sau khi cắt đoạn phơi khô là các đoạn thân lá dài từ 3 cm đến 5 cm, bên ngoài có màu xanh lục tối hoặc nâu tối có các nếp nhăn dọc hiện rõ, rải rác có các nốt sần nhô lên. Mặt cắt thân có tủy hoặc lỗ rỗng ở giữa. Lá thường bị gãy, bên ngoài màu xanh lục, xanh nâu tới nâu hoặc đỏ nâu, không có lông, mép lá có răng cưa nhọn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi hăng.

Vi phẫu

Thân: Mặt cắt ngang tiết diện hơi tròn. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Bần cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào hình chữ nhật bị ép dẹt thành hàng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ cấu tạo bởi các tế bào hình đa giác hay hình trứng thành mỏng, xếp không đều. Sau mô mềm là sợi xếp thành vòng tròn. Phần libe-gỗ: Bó chồng mạch hở rất phát triển xếp thành vòng tròn sít nhau. Trong cùng là mô mềm ruột cấu tạo bởi các tế bào hình tròn hay hình đa giác, thành mỏng, có kích thước lớn. Rải rác trong mỏ mềm vỏ và ruột có các tế bào cứng.
Lá:
Gân lá: Gân phía trên hơi lồi, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới )à một hàng tế bào hình chữ nhật nhỏ xếp đều đặn, phía ngoài phủ một lớp cutin mỏng. Hạ bì gồm một lớp tế bào hình gần tròn nhỏ xếp đều đặn. Mô mềm cấu tạo bởi các tế bào thành mỏng hình đa giác hay hình trứng, kích thước không đều. Rải rác trong mô mềm có các đám tế bào cứng. Giữa gân lá có hai bó libe-gỗ lớn nằm đối xứng nhau qua trục giữa của gân lá. mỗi bó có một cung mô cứng gồm các tế bào có thành dày hoá gỗ, phía trên là cung mạch gỗ, ở giữa là libe. Phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật tương tự phần gân lá nhưng có kích thước nhỏ hơn. Lớp tế bào mô dậu quan sát không rõ. Mô mềm gồm những tế bào có kích thước lớn, thành mỏng.

Bột

Bột có màu xanh xám, mùi thơm nhẹ. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì, mảnh phiến lá mang lỗ khí, tế bào cứng đứng riêng lẻ hay tập trung thành đám, sợi, các mảnh mạch.

Định tính

A. Lấy khoảng 1 g bột dược liệu cho vào ống nghiệm to, thêm 10 ml ethanol 90 % (TT), đun sôi trên cách thủy khoảng 3 min. Lọc, lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:
Lấy 1 ml dịch lọc vào ống nghiệm nhỏ, thêm một ít bột magnesi (TT) và 4 giọt acid hydrocloric (TT). Đun nóng trong cách thủy, xuất hiện màu nâu đỏ. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 2 -3 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), xuất hiện màu xanh đen. Nhỏ 1 giọt dịch lọc lên tờ giấy lọc, để khô rồi hơ lên lọ amoniac đặc đã mở nút, thấy vết có màu vàng đậm lên.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel Gb’254.
Dung môi khai triển: Toluen – ethylacetat – acid formic (9 : 4 : 1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 2 g bột dược liệu, thêm 50 ml nước, lắc siêu âm 30 min, lọc. Lấy dịch lọc lắc 3 lần với ethyl acetat (TT), mỗi lần 10 ml, gộp dịch ethyl acetat và cô tới cắn khô. Hòa cắn trong 1 ml methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 2 g bột Sói rừng (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên cùng một bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ờ nhiệt độ phòng, phun dung dịch nhôm clorid 1% trong methanol (TT), quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 10,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, rửa sạch đất cát, phơi khô hoặc sấy khô. Bào chế Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, để ráo nước, cắt đoạn 3 cm đến 5 cm, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Khô, tân, bình. Vào kinh tâm, can.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt lượng huyết, hoạt huyết tiêu ban chẩn, khử phong thông lạc. Chủ trị: Huyết nhiệt, phát ban chẩn, phong thấp, tê đau, chấn thương, té ngã gây đau.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 9 g đến 30 g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây