SỬ QUÂN TỬ

0
5310

SỬ QUÂN TỬ
Semen Quisqualis

Hạt đã phơi hay sấy khô lấy từ quả già của cây Quả giun (Quisqualis indica L.), họ Bàng (Combretaceae).

Mô tả

Hạt hình thoi dài 1,5 cm đến 2,5 cm, đường kính 0,5 cm đến 0,8 cm. Vỏ mỏng, màu nâu xám nhăn nheo, dễ bóc. Hai lá mầm dày, màu trắng ngà.

Soi bột

Bột màu trắng ngà, vị bùi, hơi ngọt. Soi dưới kính hiển vi thấy: mảnh mô mềm, có khi mang những tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Những giọt dầu riêng lẻ hoặc nằm trong các mảnh mô. Mảnh biểu bì vỏ hạt hình nhiều cạnh, thành dày. Những mảnh mạch xoắn nhỏ, rất ít.

Định tính

A. Lấy một ít bột dược liệu trên phiến kính, thêm một giọt dung dịch Sudan III (TT), soi dưới kính hiển vi thấy các giọt dầu nhuộm màu vàng cam.
B. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol 90 % (TT), đun nóng, lắc, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 1 ml thuốc thử Fehling (TT), đun sôi, xuất hiện tủa đỏ gạch.
C. Lấy khoảng 5 g bột dược liệu, thấm ẩm bằng 2 ml amoniac (TT). Thêm 40 ml clroform (TT) và đun hồi lưu trên cách thủy trong 2 h, thỉnh thoảng lắc. Lọc, lắc dịch lọc với 5 ml dung dịch acid sulfuric 1 N (TT), lấy phần dịch acid chia vào 4 ống nghiệm:
Ống 1: Thêm một giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.
Ống 2: Thêm một giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa màu vàng cam.
Ống 3: Thêm một giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa màu vàng nâu.
Ống 4: Thêm một giọt dung dịch acid picric 1% (TT), xuất hiện tủa vàng.
D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bán mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (30 °C đến 60 °C) – acetan – methanol (9,5 : 2,5 : 0,5).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT) ngâm qua đêm, lọc, bốc hơi dịch lọc trên cách thủy đến còn 1 ml. Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g bột Sử quân tử (mẫu chuẩn) tiến hành chiết như dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký lấy bản mỏng ra để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết huỳnh quang cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 3 h).

Tạp chất

Tỷ lệ hạt sâm màu không quá 1 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khó kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng nước làm dung môi.

Chế biến

Khi trời khô ráo, hái quà già, phơi khô, tách vỏ, tiếp tục phơi chỗ râm mát hay sấy ở 40 °C đến 50 °C đến khô.

Bào chế

Lấy hạt thu được ờ mục chế biến hoặc lấy quả chín khô, đập dập vỏ quả, bóc lấy nhân bên trong ngâm vào nước sôi 5 min, xát bỏ lớp vỏ mỏng bên ngoài, phơi khô hoặc sấy khô. Khi dùng, sao vàng.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh mốc, mọt, định kỳ phơi sấy lại.

Tính vị, quy kinh

Vị ngọt, tinh ôn, không có độc. Vào kinh tỳ, vị.

Công năng, chủ trị

Khử trùng tiêu tích, kiện tỳ, tiêu cam. Chủ trị: Giun đũa, giun kim, các chứng cam tích ờ trẻ em (bụng õng, da xanh, mắt mũi nhoèn gỉ).

Cách dùng, liều lượng

Trẻ em: Ngày dùng 3 g đến 8 g.
Người lớn: Ngày dùng 8 g đến 12 g, dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ

Khi dùng cần phải loại bỏ lớp vỏ nhân, đồng thời không nên uống nước chè để tránh bị nấc.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây