TẾ TÂN (Rễ và Thân rễ)

0
7201

Mục lục

TẾ TÂN (Rễ và Thân rễ)
Radix et Rhizoma Asari

Rễ và thân rễ đã phơi khô của cây Bắc tế tân [Asamm heterotropoides Fr. Schmidt var. mandshuricum (Maxim.) Kitag], cây Hán thành te tàn {Asarum sieholdii Miq. var. seoulense Nakai), hoặc Hoa tế tân (Asarum sieboldii Miq.) cùng họ Mộc hương (.Aristolochiaceae). Hai loài trên còn gọi là Liêu tế tân.

Mô tả

Bắc tế tán: Thường cuộn lại thành một khối lỏng lẻo. Thân rễ mọc ngang hình trụ, không đều, phân nhánh ngắn, dài 1 cm đến 10 cm, đường kính 2 mm đến 4 mm; mặt ngoài màu nâu xám, xù xì, với những mấu vỏng, đốt dài 2 mm đến 3 ram, có các vết sẹo thân hình đĩa ở đầu nhánh. Rễ mảnh dè, mọc gần nhau ở các mấu, dài 10 cm đến 20 cm, đường kính 1 mm; mặt ngoài màu vàng xám, nhằn hoặc có vết nhăn dọc, với những rễ con nhỏ hoặc vết sẹo. Chất giòn, dễ bị bẻ gãy, mặt bẻ phẳng, màu trắng hơi vàng, hoặc trắng. Mùi hăng và thơm; vị cay với cảm giác tế lưỡi. Hán thành tế tân: Thân rễ có đường kính 1 mm đến 5 ram, đốt dài 0,1 cm đến 1 cm.
Hoa tế tân: Thân rễ dài 5 cm đến 20 cm, đường kính 1 mm đến 2 mm, đốt dài 0,2 cm đến 1 cm. Mùi và vị hơi nhẹ. Tế tân cắt đoạn: Dược liệu sau khi cắt đoạn gồm những đoạn dài ngắn không đều. Các đoạn thân rễ hình trụ tròn, mặt ngoài màu nâu xám, có nhiều vỏng nốt sân. Đoạn rễ mảnh hơn, mặt ngoài màu nâu xám, mịn hoặc có nếp nhăn dọc. Mặt cắt trắng ngà hoặc màu trắng, Mùi hăng và thom; vị cay với cảm giác tế lưỡi.

Vi phẫu

Phần biểu bì còn lại gồm một lớp tế bào. vỏ rộng, rải rác nhiều tế bào dầu; ngoại bì gồm một lớp tế bào, hình thuôn, thành hóa bần và hơi hóa gỗ; nội bì rõ, có thể nhìn thấy những chấm hóa bần ở thành của tế bào nội bì (đai Caspari). Trụ bì gồm 1 đến 2 lớp tế bào. Gỗ sơ cấp. Bó libe, mỗi bó có từ 1 đến 3 tế bào mô mềm lớn hơn nằm ở trung tâm nhưng đường kính của các tế bào này nhỏ hơn nhiều so với mạch lớn nhất, trong bó libe còn có các tế bào không lớn. Tế bào mô mềm chứa hạt tinh bột.

Định tính

Phương pháp sắc ký lóp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai trin: Ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) – ethylacetat (3 : 1).
Dung dịch thử: Lây 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), lắc siêu âm 45 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 2 ml ethanol (TT) được dung dịch thử. Dung dịch dược liệu đi chiếu: Lấy 0,5 g bột Tế tần (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như đối với dung dịch thử.
Dung dịch cht đối chiếu: Hòa tan một lượng asarinin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch chứa 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí, phun dung dịch vanillin 1 % trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 105 °C cho đến khi hiện rõ vết. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của các dung dịch dược liệu đối chiếu và trong đó có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết của asarinin trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 13,0 % (Phụ lục 12.13).

Tạp chất

Không được quá 1 % (Phụ lục 12,11).

Tro toàn phần

Không được quá 12,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không được quá 5,0 % (Phụ lục 9.7).

Giới hạn acid aristolochic I

Đạt yêu cầu về giới hạn acid aristolochic 1 (Phụ lục 12.22).

Chất chiết được trong dược liệu

Không được dưới 9,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10).
Dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Định lượng

Tinh dầu

Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Hàm lượng tinh dâu trong dược liệu không được dưới 2,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Asarinin

Tiến hành bàng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động A: Aceionitnl (TT).
Pha động B: Nước.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan asarinin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch chuẩn có nồng độ chính xác khoảng 50 µg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây sô 355) vào một bình nón nút mài, thêm chính xác 15 ml methanol (TT) đậy bình và cân. Lắc siêu âm trong 45 min, để nguội và cân lại. Bổ sung khối lượng mất đi  bằng methanol (TT), lắc đều, lọc qua giấy lọc thường rồi lọc qua màng lọc 0,45 µm được dung dịch thử.
Điu kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 gm).
Nhiệt độ cột: 40 °C.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 287 nm.
Tốc dộ dòng: 1 ml/min.
Thê tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:

Tiêm dung dịch chuẩn. Tính số đĩa lý thuyết của cột. số đĩa lý thuyết của cột tính trên pic asarinin phải không dưới 10000. Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tính hàm lượng asarinin trong dược liệu dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn, hàm lượng C20H18O6 của asarinin chuẩn.
Dược liệu phải chứa không dưới 0,05 % asarinin (C20H18O6) tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa hạ và đầu mùa thu, khi quả chín, đào lấy cả cây Tế tân, rừa sạch, phơi âm can.
Tế tân cắt đoạn: Lấy dược, liệu khô, loại bỏ tạp chất, vẩy nước vào cho mềm, cắt thành từng đoạn, phơi âm can đến khô.

Bảo quản

Để nơi khô mát.

Tính vị, quy kinh

Tân, ôn. Vào các kinh tâm, phế, thận, can.

Công năng, chủ trị

Khu phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hóa đàm ẩm. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, nhức đầu, đau răng, ngạt mũi, chảy nước mũi, phong thấp đau tế, đàm ẩm, ho suyễn.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 4 g đến 8 g, dạng thuốc sắc, bột, hay viên. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài: Lượng thích hợp.

Kiêng ky

Không dùng phối hợp với Lê lô. Dùng thận trọng với người âm hư hỏa vượng.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây