TIỂU HỒI (Quả)

0
4053

TIỂU HỒI (Quả)
Fractus Foeniculi

Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Tiểu hồi (Foeniculum vulgare Mill.), họ Hoa tán (Apiaceac).

Mô tả

Quả bế đôi, hình trụ. hơi cong, dài 4 mm đến 8 mm, đường kính 1.5 mm đến 2,5 mm. Mặt ngoài màu xanh hơi vàng hoặc vàng nhạt, hơi thuôn về phía 2 đầu, đỉnh mang chân vòi nhụy nhô ra, màu nâu vàng, đôi khi có cuống quả nhỏ ở phần đáy. Mỗi mặt lưng mang 5 gân nổi rõ và chỗ tiếp giáp giữa 2 nửa quả phẳng và rộng. Mặt cắt ngang hình 5 cạnh, bốn cạnh của mặt lưng gần đều nhau. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt và cay.

Bột

Bột màu vàng bẩn, mùi thơm. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh vỏ quả ngoài gồm tế bào hình đa giác. Mảnh vỏ quả giữa gồm tế bào có lỗ năm xiên. Mảnh vỏ quả trong gồm nhiều tế bào dài không đều. Mảnh nội nhũ gồm các tế bào thành dày chứa hạt aleuron và các tinh thể calci oxalat nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác. Mảnh mô mềm có ống tiết dài màu vàng hơi nâu. Mảnh mô mêm màu vàng nhạt gồm các tế bào hình đa giác thành mỏng.

Định tính

A.Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai trin: Ether dầu hỏa (60 °C đến 90 °C) – ethyl acetat (17 : 2,5).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether ethylic (TT), siêu âm 10 min, lọc và bốc hơi dịch lọc đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml cloroform (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan aldehyd anisic chuẩn trong ethanol (TT) để được dung dịch chứa 1 µg/ml.
Dung dịch dược liệu đi chiếu: Nếu không có aldehyd anisic chuẩn thì dùng 2g bột Tiểu hồi (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên, triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 8 cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch dinitrophenylhydrazin (TT), Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết màu đỏ cam tương ứng với vết của aldehyd anisic trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.
B. Cân 3 g dược liệu, thêm 10 ml ethanol 80 % (TT). ngâm 3 h, lắc, lọc, lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:
lấy 1 ml dịch lọc, thêm 0,5 ml nước, dung dịch đục trắng như sữa.
Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 3 giọt dung dịch st (III) clorid 5 % (TT), dung dịch có màu vàng sẫm.
C. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, mặt cắt ngang của quả, bột quả có màu trắng sáng.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 12.13).
Dùng 10 g dược liệu đã nghiền nhỏ.

Tạp chất

Không quá 4,0 % (Phụ lục 12.11).

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).

Định lượng

Tiến hành theo phương pháp đinh lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Cho 30 g dược liệu dã tán thành bột thô vào bình cầu có dung tích 500 ml của bộ dụng cụ dùng định lượng tinh dầu trong dược liệu. Thêm 200 ml nước, tiến hành cất trong 3 h.
Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 1,5 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, khi quả chín cắt cây về phơi khô trong bóng râm, đập lấy quả, loại bỏ tạp chất.

Bào chế

Diêm tiểu hồi (Chế muối): Hòa muối vào một lượng nước thích hợp, trộn đều với dược liệu, để cho ngấm hết nước muối, cho vào nồi sao nhỏ lửa đến màu hơi vàng, lấy ra để nguội. 10 kg Tiểu hồi cần 0,2 kg muối.

Bảo quản

Để nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Tân, ôn. Vào các kinh can, thận, tỳ, vị.

Công năng, chủ trị

Tán hàn, chi thống, hành khí, hòa vị. Chủ trị: Hàn sán, bụng dưới đau, hành kinh đau, thượng vị đau trướng, kém ăn, nôn mửa, tiêu chảy.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 3 g đến 6 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Thường phối hợp với các dạng thuốc khác.

Kiêng kỵ

Âm hư hỏa vượng, người có thực nhiệt không dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây