TINH BỘT SẮN

0
6411

Amylum Manihoti


Tinh bột sắn là bột đã tinh chế được lấy từ thân rễ (quen gọi là củ) của cây sắn (Manihot utilissima Pohl.), họ thầu dầu (Euphorbiaceae).

Tính chất

Bột rất mịn, khi miết giữa hai ngón tay có tiếng cọt kẹt nhẹ.
Thực tế không tan trong nước lạnh và trong ethanol 96 %.

Định tính

A. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Phần lớn là hạt tinh bột đều hình cầu, một số hình tròn, kích thước không đều, hạt nhỏ có kích thước 5 μm đến 10 μm, hạt lớn có kích thước 20 μm đến 35 μm. Rốn hạt ở tâm, dạng điểm, vạch hoặc phân 3 nhảnh, vân đồng tâm không rõ. Một số hạt tinh bột kép đôi hoặc 3 không đều.
B. Lấy 1 g chế phẩm cho vào cốc thủy tinh, thêm 50 ml nước, trộn đều, đun sôi 1 min, để nguội. Gel lỏng hơi đục được tạo thành (hồ tinh bột).
C. Thêm 0,05 ml dung dịch iodid (TT) vào 1 ml gel lỏng thu được ở mục Định tính B, xuất hiện màu đỏ cam đến xanh dương, mất màu khi đun nóng.

Giới hạn acid

Lấy 10 g chế phẩm, thêm 100 ml ethanol 70 % (TT) đã trung hòa trước bằng 0,5 ml dung dịch phenolphtalein (TT), lắc trong 1 h, lọc. Lấy 50,0 ml dịch lọc, chuẩn độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đến khi chuyển màu dung dịch.
Thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) đã dùng không được quá 2,0 ml.

Tạp chất

Hầu như không được có màng tế bào và nguyên sinh chất.

Mất khối lượng do làm khô

Không được quá 15,0 % (Phụ lục 9.6).
(1 g, 100 °C đến 105 °C).

Tro sulfat

Không được quá 0,6 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1 g chế phẩm.

Giới hạn nhiễm khuẩn (Phụ lục 13.6)

Tổng số vi sinh vật hiếu khí không được quá 103 CFU/g.
Tổng số nấm không được quá 102 CFU/g.
Không được có Escherichia coli.

Bảo quản

Trong đồ đựng kín.

Loại thuốc

Tá dược.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây