Lá đã phơi hay sấy khô của cây Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.), họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
Mô tả
Lá hình dải, dài 30 cm đến 50 cm, rộng 3 cm đến 8 cm, mỏng, nhẹ, ở giữa dày, càng ra mép lá càng mỏng, mép gợn sóng, đầu nhọn hay tù, gốc phẳng. Phiến lá có màu nâu vàng hoặc nâu nhạt, có rất nhiều gân nhỏ song song với gân chính. Thể chất dai, mặt bè có nhiều sợi tơ nhỏ màu trắng. Mùi hơi chua, hắc đặc biệt, vị hơi đắng.
Vi phẫu
Biểu bì trên và dưới gồm các tế bào nhỏ hình vuông thành dày hóa cutin, xếp đều đặn thành hàng, rải rác có lỗ khí. Mô giậu không rõ. Ở phần phiến lá, mỗi gân phụ được cấu tạo từ một bó libe-gỗ gồm 2 đến 3 mạch gỗ cùng với libe xếp thành hàng vuông góc với bề mặt biểu bì. Xen kẽ giữa các bó libe-gỗ là mô khuyết, phía trên các mô khuyết thường có các đám sợi. Mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, kích thước không đều. Phần gân chính có cấu tạo tương tự như gân phụ nhưng bó libe-gỗ to hơn và ở phần lồi, sát lớp biểu bì dưới có một đám mô dày.
Bột
Bột màu nâu nhạt, mùi đặc trưng, vị hơi đắng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh biểu bì mang cutin lồi. Nhiều mảnh mạch vòng điểm hoặc đan chéo vào nhau, mạch vạch, các mảnh mạch xếp thưa đặc biệt. Tinh thể calci oxalat hình kim, thường bị gãy, đứng riêng lẻ hay tụ lại thành từng đám.
Xem thêm: TRI MẪU (Thân rễ) (Rhizoma Anemarrhenae) – Dược Điển Việt Nam 5
Định tính
Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml ethanol 96 % (TT), đun sôi trên cách thủy 5 min, lọc, lấy 2 ống nghiệm, mỗi ống cho 1 ml dịch lọc để làm các phản ứng sau:
Ống 1: Thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 5 % (TT), dung dịch chuyển từ màu vàng nhạt sang màu cam đậm.
Ống 2: Thêm 0,5 ml acid hydrocloric (TT), thêm một ít bột magnesi (TT), dung dịch có màu đỏ.
B. Lấy 2 g bột dược liệu, làm ẩm bằng amoniac (TT), thêm 30 ml cloroform (TT), lắc siêu âm 15 min, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 10 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT), lọc, lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống cho 2 ml dịch lọc để làm các phản ứng sau:
Ống 1: Thêm 1 giọt thuốc thử Mayer (TT), cho tủa trắng.
Ống 2: Thêm 1 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), cho tủa nâu.
Ống 3: Thêm 1 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), cho tủa đỏ cam.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol – amoniac (7 : 1 : 0,05).
Dung dịch thử: Lấy 4 g bột thô dược liệu, thêm 50 ml ethanol 50 % (TT), đun hồi lưu trong 1 h, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 10 ml nước. Kiềm hóa dung dịch bằng amoniac (TT) đến pH 10 – 11, lắc với 30 ml cloroform (TT). Gạn lấy dịch chiết cloroform, cô trên cách thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml hỗn hợp cloroform – methanol (9 : 1).
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan crinamidin chuẩn trong hỗn hợp cloroform – methanol (9 : 1) để được dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 4 g bột thô lá Trinh nữ hoàng cung (mẫu chuẩn) tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí, phun thuốc thử Dragendorff (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu, trong đó có một vết có giá trị Rf và màu sắc tương ứng với vết crinamidin trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu.
D. Trong phần định lượng, sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho pic có cùng thời gian lưu với pic của crinamidiu trên sắc ký đồ dung dịch chuẩn.
Xem thêm: TRẦN BÌ (Pericarpium Citri reticulatae perenne) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6; 1 g; 100 °C; 5 h).
Tro toàn phần
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 0,5 % (Phụ lục 12.11).
Định lượng
A. Định lượng alcaloid toàn phần:
Cân chính xác khoảng 10 g bột thô dược liệu (đã trừ độ ẩm) vào bình nón nút mài 250 ml, thêm 100 ml ethanol 96 % (TT) [đã acid hóa bằng dung dịch acid acetic 5 % (TT)], đun sôi hồi lưu 30 min, gạn lọc qua bông. Tiếp tục chiết như trên cho đến khi dịch chiết không còn phản ứng với thuốc thử alcaloid nữa [không còn tủa với thuốc thử Mayer (TT)]. Gộp các dịch chiết ethanol, bốc hơi trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cắn bằng 40 ml dung dịch acid sulfuric 5 % (TT) chia làm 3 lần, mỗi lần lắc siêu âm 5 min, lọc qua giấy lọc vào một bình lắng cắn. Rửa tiếp giấy lọc bằng 10 ml dung dịch acid sulfuric 5 % (TT) nữa. Gộp dịch rửa vào bình gạn trên. Kiềm hóa dung dịch bằng amoniac (TT) đến pH 10 rồi lắc với cloroform (TT) 5 lần, mỗi lần 30 ml. Gộp các dịch chiết cloroform vào bình gạn khác, lắc nhẹ với 50 ml nước. Gạn bỏ lớp nước. Gạn lấy lớp cloroform, làm khan bằng natri sulfat khan (TT), gạn cloroform vào bình nón 250 ml. Rửa natri sulfat khan bằng cloroform (TT) 3 lần, mỗi lần 5 ml. Gộp dịch rửa vào bình nón 250 ml trên, bốc hơi cloroform đến cắn khô. Hòa tan cắn trong 1 ml ethanol 96 % (TT), thêm chính xác 10,0 ml dung dịch acid hydrocloric 0,02 N (CĐ), lắc siêu âm 10 min, thêm 2 giọt dung dịch methyl đỏ (CT). Chuẩn độ acid hydrocloric thừa bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ) đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu vàng.
Song song chuẩn độ mẫu trắng trong cùng điều kiện.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ) tương đương với 0,005746 g lycorin (C16H17NO4, P.t.l: 287,32). Hàm lượng (X %) alcaloid toàn phần được tính theo công thức
X%=(V-v) x 0,005746)/m) x 100
Trong đó:
V là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ) đã dùng cho mẫu trắng, tính bằng ml;
v là thể tích dung dịch natri hydroxyd 0,02 N (CĐ) đã dùng cho mẫu thử, tính bằng ml;
m là khối lượng bột dược liệu đem định lượng đã trừ độ ẩm, tính bằng g. Dược liệu phải chứa ít nhất
0,2 % alcaloid toàn phần tính theo lycorin (C16H17NO4) tính trên dược liệu khô kiệt.
B. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Pha động: Acetonitril – đệm phosphat pH 3,0* theo chương trình dung môi.
*Đệm phosphat pH 3,0: Hòa tan 13,6 g kali dihydrophosphat (TT) vào 800 ml nước, thêm 3 ml triethylamin (TT), lắc đều, điều chỉnh đến pH 3,0 bằng acid phosphoric (TT), thêm nước vừa đủ 1000 ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 2,5 g bột dược liệu (rây qua số 355) vào bình nón nút mài 100 ml, làm ẩm bằng amoniac (TT), đậy kín, để yên trong 1h. Thêm 50 ml hỗn hợp dung môi cloroform – methanol (3 : 1). Lắc siêu âm 30 min, để lắng, lọc qua giấy lọc. Bã được chiết như trên 4 lần nữa, mỗi lần với 40 ml hỗn hợp dung môi trên. Gộp các dịch chiết hỗn hợp dung môi, cô trên cách thủy đến cạn. Dùng dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT) để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vào hình định mức 20 ml, thêm dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT) đến vạch, lắc đều, lọc qua giấy lọc thường rồi lọc tiếp qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác crinamidin chuẩn và hòa tan trong dung dịch acid hydrocloric 0,1N (TT) để được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 0,1 mg/ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Derector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 285 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml đến 1,5 ml/min (điều chỉnh tốc độ dòng để thời gian lưu của crinamidin khoảng 30 min).
Thể tích tiêm: 50 µl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký theo chương trình dung môi như sau:
Thời gian | Đệm phosphat pH 3,0* | Acetonitril |
(min) | (% tt/tt) | (% tt/tt) |
0 – 40 | 90 | 10 |
40 – 41 | 90 → 60 | 10 → 40 |
41 – 60 | 60 | 40 |
60 – 61 | 60 → 90 | 40 → 10 |
61 – 65 | 90 | 10 |
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký 6 lần dung dịch chuẩn. Độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic crinamidin trong 6 lần tiêm không quá 2,0 %, hệ số đối xứng của pic crinamidin không quá 1,5 và số đĩa lý thuyết trung bình của cột tính theo pic crinamidin không dưới 10 000.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Căn cứ vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C17H19NO5 của crinamidin chuẩn, tính hàm lượng của crinamidin trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không dưới 0,08 % (theo khối lượng) crinamidin (C17H19NO5) tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hái lá từ tháng 4 đến tháng 9, loại bỏ lá vàng úa, phơi trong râm hoặc sấy ở 40 °C đến 50 °C đến khô. Khi dùng, cắt đoạn 3 cm đến 5 cm. Sao vàng.
Bảo quản
Trong bao bì kín. Để nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh nấm mốc và sâu mọt.
Tính vị, quy kinh
Vị đắng, chát. Tính ôn. Quy kinh thận, bàng quang.
Công năng, chủ trị
Công năng: Lợi niệu, nhuyễn kiên, tán kết, tiêu u, giải độc (ôn bổ thận dương, hóa khí hành thủy).
Chủ trị: Tiểu tiện bí dắt, u xơ tuyến tiền liệt, u vú, u tử cung, dạ dày.
Lá tươi và thân hành dùng ngoài, hơ nóng xoa bóp vào chỗ sưng đau do thấp khớp, sang chấn.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4g đến 10 g, dưới dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài: Lượng thích hợp.