VẮC XIN SỞI, QUAI BỊ VÀ RUBELLA (VẮC XIN MMR)

0
1444

VẮC XIN SỞI, QUAI BỊ VÀ RUBELLA (VẮC XIN MMR)
Vaccinum morbillorum, parotitidis et rubellae vivum

Vắc xin phối hợp sởi, quai bị và rubella là chế phẩm đông khô được sản xuất từ chủng virus sởi, quai bị và rubella sống, giảm độc lực thích hợp.
Vắc xin được hoàn nguyên với dung dịch hồi chỉnh ngay trước khi sử dụng tạo thành dung dịch trong suốt, đổi màu khi có mặt của chỉ thị pH.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

Sản xuất

Chủng sản xuất

Sản xuất được dựa trên hệ thống chủng gốc virus giảm độc lực được phê chuẩn bởi cơ quan Kiểm định quốc gia.

Tế bào sản xuất

Sử dụng tế bào sản xuất từ ngân hàng tế bào có nguồn gốc từ người, động vật hay dạng khác; không có tác nhân gây bệnh đặc hiệu (SPF) và được cơ quan Kiểm định quốc gia phê chuẩn. Tế bào chủng gốc và tế bào sản xuất được bảo quản ở dạng đông băng âm 70 °C (- 70°C) hoặc trong nitrogen lỏng.

Quy trình sản xuấtkiểm định sản xuất

Chủng virus sởi, quai bị, rubella dược nuôi cấy trên tế bào phôi hoặc tế bào từ ngân hàng tế bào trong môi trường thích hợp. Hỗn dịch virus được gặt, hộn, bổ sung chất bảo quản, lọc, pha loãng, đóng lọ và đông khô theo qui trình đã được phê chuẩn. Trong quá trình sản xuất, tất cả các khâu đều được kiểm tra từ nguyên liệu nguồn (trứng, môi trường sử dụng cho sản xuất, huyết thanh bào thai bê, trypsin tách tế bào,…); tế bào sử dụng cho sản xuất, mẻ gặt đơn, loạt hỗn dịch virus hộn, vắc xin bán thành phẩm trung gian, vắc xin bán thành phẩm cuối cùng,… được kiểm tra tác nhãn ngoại lai, kiểm tra nồng độ virus, kiểm tra tính vô khuẩn.

Các mẻ gặt đơn

Các mẻ gặt đơn từng thành phần sởi, quai bị, rubella phải
đàm bảo các yếu tố như sau:

Dịch lỏng virus phải được thu theo phương pháp thích hợp mà cơ quan kiểm định quốc gia cho phép. Từng mẻ gặt đơn được thu từ một qui trinh nuôi cấy virus trên tế bào liên tục. Những mẻ gặt đơn được sử dụng một phần hoặc tất cả, được làm ổn định và cất giữ ở nhiệt độ dưới – 60 °C cho đến khi thử nghiệm được hoàn thành. Không được sử dụng chất kháng sinh trong qui trình này.

Các mẻ gặt đơn từng thành phần virus sởi, quai bị, rubella phải được kiểm tra tra tính vô khuẩn (Phụ lục 15.7), kiểm tra Mvcoplasma bằng phương pháp đã được cơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn và kiểm tra nồng độ virus sống bằng phương pháp chuẩn độ trên tế bào thích hợp.

Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối cùng

Các mẻ gặt đơn virus được hộn lại sau khi tinh sạch và loại bỏ xác tế bào. Các chất bảo quản, tá dược hoặc dung dịch pha loãng (dung dịch hồi chỉnh) được cơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn mới được cho vào bán thành phẩm.
Những chất bảo quản này không làm ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu lực của sản phẩm. Thành phần các bán thành phẩm riêng rẽ của sởi, quai bị, rubella được trộn lần theo nồng độ nhất định và có thể pha loãng khi cần thiết. Bán thành phẩm cuối cùng được đưa vào đóng ống và đông khô. Bán thành phẩm cuối cùng đảm bảo không có chất kháng sinh.

Vô khuẩn

Mỗi vắc xin bán thành phẩm phải đạt yêu cầu vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

Kiểm định vắc xin thành phẩm cuối cùng

Nhận dạng

Sử dụng phương pháp trung hòa vi lượng: Dùng kháng thể đặc hiệu để trung hòa với từng loại virus sởi, quai bị, rubella trong vắc xin. Thử trên tế bào Vero (đối với virus sởi, quai bị), tế bào RK-13 (đối với virus rubella). Sau khi pha loãng kháng nguyên, kháng thể đến nồng độ phù hợp và dùng qui trình thích hợp để trung hòa rồi gây nhiễm trên tế bào. Vắc xin chứa đúng virus sởi, quai bị, rubella khi không có dấu hiệu tế bào bị hủy hoại tại các giếng gây nhiễm các virus trên.
Có thể sử dụng phương pháp khác là phương pháp RT-PCR, dùng đoạn gen đặc hiệu của từng loại virus dể nhận biết từng thành phần.

Công hiệu

Sử dụng phương pháp trung hòa vi lượng (trung hòa 2 thành phần đổ xác định thành phần còn lại) trên các loại tế bào xác định hoặc có thể sử dụng phương pháp khác được cơ quan kiểm định quốc gia phê chuẩn.
Tiêu chuẩn chấp thuận:
Hiệu giá của vắc xin sởi > lg103CCID50 /liều.
Hiệu giá của vắc xin quai bị > lgl03,7CCID50 /liều.
Hiệu giá của vắc xin rubella > lgl03CCID50 /liều.
(Liều vắc xin đăng ký của nhà sàn xuất là 0,5 ml hoặc 0,7 ml).
Sử dụng ít nhất 3 lọ vắc xin riêng rẽ để kiểm tra công hiệu cho từng thành phần.
Thử nghiệm có giá trị khi đáp ứng yêu cầu: Sự chênh lệch hiệu giá của ít nhất 3 lọ vắc xin (hoặc nhiều hơn) được kiểm tra không được quá 0,51ogCCID50 (Đơn vị tính công hiệu có thể sử dụng CCID50, PFU,TCID50 .. .được cơ quan kiểm định quốc gia chấp thuận).

Tính ổn định nhiệt

Vắc xin MMR được bảo quản 37 °C trong 7 ngày. Xác định hiệu giá, so sánh với mẫu vắc xin được bảo quản ở 2oC đến 8oC.
Tiêu chuẩn chấp thuận:
Vắc xin đạt yêu cầu khi có hiệu giá đạt tiêu chuẩn tối thiểu trên liều tiêm như sau:
Hiệu giá của vắc xin sởi > lg103CCID50 /lieu.
Hiệu giá cùa vắc xin quai bị > lg1037CCID50/liều.
Hiệu giá của vắc xin rubella > lg105CCTD50/liều.
Chênh lệch hiệu giá với mẫu thử bảo quản ở 2oC đến 8oC không được giảm quá 11g.

An toàn chung

Vắc xin MMR phải an toàn khi thử nghiệm trên chuột lang và chuột nhắt. Chuột phải khỏe mạnh và tăng trọng bình thường sau 7 ngày theo dõi (Phụ lục 15.11).

Vô khuẩn

Không phát hiện thấy nấm và tạp khuẩn (Phụ lục 15.7).
Độ ẩm tồn dư

Không được quá 3,0 % (Phụ lục 15.35).

Cảm quan                   ^  .

Không có vật thể lạ trong văc xin, lọ vắc xin đuợc đóng nút kín. Sau khi hoàn nguyên vắc xin đông khô với nước hồi chỉnh sẽ được dung dịch trong suốt với màu theo tiêu chuẩn đăng ký của nhà sản xuất.

Mycoplasma

Không có Mycoplasma mọc trên môi trường thích hợp sau thời gian nuôi cây (Phụ lục 15.36).
Có thể sử dụng phương pháp PCR.

Ovalbumin

Thành phần quai bị (được sản xuất từ trứng) trong vắc xin được sản xuất từ phôi gà yêu cầu:

Hàm lượng ovalbumin nhỏ hơn 1 µg/liều (0,5 ml). Xác định bằng phương pháp hóa miễn dịch.

Hàm lượng BSA

Hàm lượng BSA nhỏ hơn 50 ng/ liều đơn dùng cho người. Xác định bằng phương pháp hóa miễn dịch.

Bảo quản

Vắc xin MMR được bảo quản ở nhiệt độ 2oC đến 8oC, tránh ánh sáng.

Hạn dùng

Được chấp thuận theo phê duyệt của cơ quan kiểm định quốc gia.

Nhãn

Thông tin ghi trên nhãn, hộp phải theo qui định hiện hành. Thường bao gồm các thông tin như sau:
Tên chủng virus được sử dụng sản xuất.
Loại tế bào sử dụng sản xuất chủng virus.
Công hiệu thấp nhất cùa virus/liều.
Lượng kháng sinh còn tồn dư trong vắc xin, các chất bảo quản và liều lượng cùa chúng (nếu có).
Lượng nước hồi chỉnh khi cho vào hoàn nguyên vắc xin theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Bảo quản vắc xin và hoàn nguyên vắc xin trong điều kiện tránh ánh sáng.
Khuyên cáo đối với phụ nữ mang thai và những phụ nữ sắp có thai trước hai tháng không nên tiêm vắc xin.
Nhà sản xuất nên đăng ký rõ thông tin thời gian để vắc xin đông khô tan hoàn toàn trong dung dịch pha tiêm và thời gian sử dụng vắc xin còn đủ hiệu lực sau khi hoàn nguyên. Đăng ký rõ tiêu chuẩn cảm quan của vắc xin từ lúc vắc xin hòa tan hoàn toàn đến thời gian dài nhất mà vac xin sử dụng vẫn còn hiệu lực.

Liều tiêm, đường tiêm

Tiêm dưới da, liều 0,5 ml hoặc 0,7 ml.

Tiêu chuẩn nước hồi chỉnh

Nước hôi chỉnh phải đảm bảo lớn hơn liều tiêm (0,5 ml hoặc 0.7 ml), trong, không có vật thể lạ. Có hồ sơ kèm theo được cơ quan kiểm định quốc gia phê duyệt.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây