VẮC XIN TẢ UỐNG BẤT HOẠT

0
2172

Mục lục

VẮC XIN TẢ UỐNG BẤT HOẠT
Vaccinum cholerae perorale inactivatum

Vắc xin tả uống bất hoạt (mORCVAX) là chế phẩm sinh học được điều chế từ vi khuẩn tả toàn tế bào đã bất hoạt bằng formaldehyd hoặc nhiệt độ.
Mỗi liều 1,5 ml vắc xin tả uống gồm:
Vibrio cholerae O1, El Tor, Phil. 6973 (bất hoạt bằng formaldehyd): 600 E.U. LPS.
Vihrio cholerae O 139,4260B (bất hoạt bằng formaldehyd):600 E.U LPS.
Vibrio cholerae O1, Cairo 50 (bất hoạt bằng nhiệt độ): 300 E.u LPS.
Vibrio cholerac O1, Cairo 50 (bất hoạt bằng formaldehyd): 300 E.U LPS.
Vtbrio choỉerae O1, Cairo 48 (bất hoạt bằng nhiệt độ): 300 E.U. LPS.
Chất bảo quản: Thimerosal.

Sản xuất

Chủng sản xuất

Các chủng sản xuất V. cholerae typ sinh học E1 Tor, typ huyết thanh Inaba (chủng Phil. 6973), V. cholerae, 0139 typ sinh học mới (chủng 4260B), V. cholerae typ sinh học cổ điển, typ huyết thanh Ogawa (chủng Cairo 50),V. choierae typ sinh học cổ điên, typ huyết thanh Inaba(chủng Cairo 48) dùng để sản xuất vắc xin tả uống phải được cơ quan kiểm định quốc gia chấp nhận.
Nhận dạng về tính thuần khiết của chủng sản xuất:
Xác định chỉ có vi khuẩn V. cholerae (với các typ sinh học trên), là trực khuẩn Gram âm, mảnh, hơi cong. Khuẩn lạc trên môi trường thạch máu có dạng tròn, bóng, hơi lồi. Có khuẩn lạc điển hình trên môi trường thạch TCBS. Lên men đường saccharose và mannose, không lên men đường arabinose.
Kiểm tra chủng sản xuất bảng phản ứng ngưng kết huyết thanh:
Đánh dấu các vị trí trên lam kính. Nhỏ 20 µl kháng huyết thanh (polyvalent, Inaba, Ogawa, 0139) và nước muối sinh lý (K) vào các vị trí đã được đánh dấu trên lam kính. Nhỏ 20 µl canh khuẩn tả vào mỗi loại kháng huyết thanh trên. Trộn đều và đọc kết quả.
Tiêu chuẩn chấp thuận:

Chủng Polyvalent Inaba Ogawa O139 K
V. cholerae O1, El
Tor, Phil. 6973
+ +

 

 

V.cholerae O139, 4260B +
V.cholerae O1, Cairo 48 + +
V.cholerae O1, Cairo 50 + +

Kiểm tra chủng sản xuất vắc xin tả trên thạch TCBS:
Lắc đều tuýp chứa canh khuẩn tả, nhỏ 0,1 ml canh khuẩn vào đĩa thạch TCBS, dùng que cấy cấy ria trên đĩa thạch, ủ các đĩa thạch ở nhiệt độ (35 ± 1,0)°C trong 48h. Theo dõi sự phát triển của khuẩn lạc và sự chuyền màu của môi trường nuôi cấy tại thời điểm 24h và 48h. Đọc kết quả sau 48 h.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Khuẩn lạc trong, môi trường TCBS
từ màu xanh lá cây chuyển màu vàng.
Kiểm tra tính chất sinh vật hóa học của chủng sản xuất:
Lắc đều tuýp (ống) chứa canh khuẩn tả, cấy 0,1 ml canh khuẩn vào tìm 2 ống môi trường (arabinose, mannose, saccharose). Ủ các ống môi trường ờ nhiệt độ (35 ± 1,0) °C trong 48 h, theo dõi sự chuyển màu của môi trường. Đọc kết quả sau 48 h.
Dương tính (+): Môi trường chuyển sang màu vàng.
Âm tính (-): Môi trường giữ nguyên màu ban đầu.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Tính chất sinh vật hóa học của tất cả các chủng sản xuất vắc xin tả: arabinose (-), mannose (+), saccharose (+).

Sản xuất

Vi khuẩn tả được nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Kết thúc nuôi cấy, canh khuẩn được kiểm tra đậm độ vi khuẩn. Vi khuẩn tả được bất hoạt bằng formaldehyd hoặc nhiệt độ tùy từng chủng. Sau bất hoạt, vi khuẩn tả được thu bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc tiếp tuyến (TFF).

Kiểm định vắc xin bán thành phẩm

Vô khuẩn

Đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

Kiểm tra sau bất hoạt

Phương pháp tiến hành: Lắc đều tuýp chứa canh khuẩn tả sau bất hoạt, cấy 0,5 ml canh khuẩn tả vào đĩa thạch máu ngựa 15%, láng nhẹ, đều. Mỗi mẫu thử cấy trên 02 đĩa thạch máu. Ủ các đĩa thạch máu trên vào tủ ấm (35 ± 1,0) °C trong 48 h. Theo dõi sự phát triển của vi khuẩn tả tại thời điểm 24 h và 48 h.

Tiêu chuẩn chấp thuận: Không thấy sự phát triển của vi khuẩn tả trên đĩa thạch máu ngựa.

Đo đậm độ vi khuẩn bằng bộ so độ đục chuẩn


Phương pháp tiến hành: Tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất bộ so độ đục.
Ví dụ: Trộn kỹ mẫu nước cốt tả trên máy trộn. Dùng pipetman hút 100 µl mẫu thử cho vào ống thử của bộ soi độ đục, cho dần dần x ml dung dịch pha loãng (PBS 0,01 M có pH 7,2 hoặc nước muối sinh lý) vào cho đến khi độ đục của ống thử bằng với độ đục của ống chuẩn số 10. Đậm độ vi khuẩn tả được tính như sau:
Quy đổi thành 1 ml ta có: (0,1 ml nước cốt + X ml dung
dịch pha loãng) X 10 = X ml
Đậm độ của mẫu cần đo = X ml X (a X 109 vi khuẩn/ml)
(trong đó a X 109 là chỉ số được cung cấp bởi hãng của ống số 10 trong bộ so độ đục chuẩn tương đương).

Định lượng LPS

Sử dụng phương pháp ELISA để định lượng hàm lượng của từng LPS có trong bán thành phẩm.

Kiểm định vẳc xin bán thành phẩm cuối cùng

Vô khuẩn

Đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

Kiểm định vắc xin thành phẩm

Cảm quan

Mẫu kiểm định của mỗi loạt vắc xin thành phẩm sẽ phải được kiểm tra bằng mắt thường. Sau khi lắc đều, vắc xin tạo thành huyền dịch đồng nhất, màu nâu nhạt.

Vô khuẩn

Phải đạt yêu cầu về vô khuẩn (Phụ lục 15.7).

pH

Nằm trong khoảng từ 6,8 – 7,4 (Phụ lục 15.33).

Protein toàn phần

Không được quá 5 % (Phụ lục 15.18).

Formaldehyd

Không được quá 0,02 % (Phụ lục 15.25).

Thimerosal

Không được quá 0,02 % (Phụ lục 15.29).

Thử nghiệm công hiệu

Thử nghiệm công hiệu được tiến hành trên thỏ không có kháng thể kháng vi khuẩn tả. Mỗi loạt vắc xin tả uống cần 3 thỏ có khối lượng từ 2 kg đến 2,2 kg. Vắc xin tả uống được pha loãng trong dung dịch PBS 0,01 M (pH 7,2) hoặc nước muối sinh lý để đạt 4 tỉ vi khuẩn/ml. Gây miễn dịch cho thỏ bằng cách tiêm vào bắp chân sau, mỗi thỏ 1 ml vắc xin đã được pha loãng như trên.
Mỗi thỏ được tiêm ba mũi, mỗi mũi cách nhau 1 tuần (vào các ngàv 0, 7 và 14). Sau tiêm, thỏ được chăm sóc, theo dõi hàng ngày.
Đến ngày thứ 24, thỏ được lấy máu và tách huyết thanh trong điều kiện vô khuẩn. Tiến hành phản ứng ngưng kết trong ống nghiệm giữa huyết thanh thỏ và các vi khuẩn tả mẫu. Huyết thanh của mỗi thỏ được pha loãng bậc 2 thành các độ pha: 1/20, 1/40, 1/80, 1/160, 1/320 và 1/640.
Kháng nguyên vi khuẩn tả gồm 3 chủng: Cairo 48, Cairo 50 và E1 Tor (Phil. 6973) được đo đậm độ vi khuẩn và pha loãng để có 1 tỷ vi khuẩn/ ml.
Tiến hành phản ứng ngưng kết từng loại kháng nguyên đặc hiệu với huyết thanh thỏ ở các bậc pha loãng khác nhau. Đọc kết quả sau 48 h.
Tính kết quả: Hiệu giá huyết thanh được tính ở độ pha loãng thấp nhất vẫn có hiện tượng ngưng kết.
Tiêu chuẩn: Công hiệu của vắc xin tả uống đạt yêu cầu khi hiệu giá trung bình từng loại kháng nguyên nhỏ hơn 1/80 (< 1/80).

Đóng gói, bảo quản

Đóng trong lọ thủy tinh trung tính và bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C dến 8°C, không được để đông băng.

Hạn dùng

Hạn dùng của vắc xin được nghiên cứu dựa trên tính ổn định của công hiệu trên ít nhất 3 loạt liên tiếp (được sản xuất từ 3 loạt bán thành phẩm riêng biệt).
Vắc xin tả uống bất hoạt có hạn dùng không quá 2 năm kể từ sau ngày sản xuất.

Nhãn

Ghi rõ những thông tin cần có đối với nhãn theo qui định hiện hành.

Chỉ định, liều dùng

Vắc xin tả uống bất hoạt chỉ dùng đường uống.
Liều dùng: 1,5 ml/người.
Lịch dùng: 2 liều, mỗi liều cách nhau 14 ngày

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây