VỐI (Lá)

0
4765

VỐI (Lá)
Folium Cleistocalysis operculati

Lá đã phơi hay sấy khô của cây Vối [Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry], họ Sim (Myrtaceae).

Mô tả

Lá dày, hình trái xoan hay bầu dục dài 8 cm đến 15 cm, rộng 5 cm đển 7 cm, gốc tròn, đầu lá nhọn. Hai mặt lá có hai màu khác nhau, mặt trên màu nâu xám, mặt dưới màu lục nhạt. Không mùi, vị hơi chát.

Vi phẫu

Phần gân lá: Biểu bì trên vả biểu bì dưới là một hàng tể bào nhỏ xếp thành hàng đều đặn, ngoài có lớp cutin dày. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn thành mỏng, kích thước không đều. Trong mô mềm vỏ có túi tiết tinh dầu nằm sát lớp biểu bì. Vòng mô cứng gần như liên tục bao quanh bỏ libe-gỗ. Bó libe-gỗ hình cung, libe bao quanh gỗ. Trong libe có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác. Gỗ gồm các mạch gỗ, có 1 đến 2 bó mạch gỗ xếp rời cạnh mạch gỗ chính hình cung.
Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới là một hàng tế bào nhỏ xếp thảnh hàng đều đặn, ngoài có lớp cutin dày. Mô giậu gồm một hàng tế bào xếp vuông góc với biểu bì trên. Mô mềm gồm những tế bào tròn, to nhỏ không đều, thành mỏng. Hạ bì gồm 2 đến 3 lớp tế bào nhỏ sát lớp biểu bì dưới

Bột

Màu nâu, vị chát. Có các đặc điềm: Mảnh mô mềm, túi tiết tinh dầu, mãnh mạch xoắn, sợi đứng riêng lẻ hay xếp thành bó, tinh thể caclci oxalat hình cầu gai, tể bào mô cứng hình nhiều cạnh thành dày.

Định tính

A.Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 30 ml ethanol 90 % (TT), đun sôi 3 min trên cách thủy, lọc, lấy dịch lọc (dung dịch A) làm các phản ứng sau và làm dung dịch thử trong phép thử B.
Lấy 2 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch sắt (III) clorid5 % (TT), lắc nhẹ. dung dịch có màu xanh đen.
Nhỏ 1 giọt dung dịch A lên miếng giấy lọc, hơ nhẹ cho khô, vết có màu vàng nhạt, hơ lên miệng lọ amoniac đã được mở nút, màu vàng của vết đậm lên.
Lấy 1 ml dung dịch A, thêm 3 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), xuất hiện tủa màu vàng nâu.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetal – acid formic (6:4:1).
Dung dịch thử:
Lấy 5 ml dung dịch A. bốc hơi trên cách thủy còn khoảng 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 3 g bột lá vối (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phép thử định tính A. Lấy 5 ml dịch lọc, bốc hơi trên cách thủy còn khoảng 1 ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên ban mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triền khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, Phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ở 100 °C đến khi xuất hiện các vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 8,0 % (Phụ lục 9.6, 70 °C, 1 g, 4 h).

Tro toàn phần

Không được quá 9,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không được quá 2 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu cho vào bình Soxhlet, chiết bằng ethanol 90 % (TT) trong 4 h. Lấy dịch chiết, cất thu hồi dung môi rồi cô trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cặn 3 lần, mỗi lần với 20 ml nước nóng, lọc. Gộp các dịch lọc vào bình gạn, chiết 5 lần. mỗi lần với 20 ml ethyl acetat (TT), gộp dịch chiết ethyl acetat, cất thu hồi dung môi, chuyển phần còn lại vào một cốc đã cân bi, bay hơi trên cách thủy đến cặn, sẩy cặn ở nhiệt độ 60 °C đến khối lượng không đổi. Tính hàm lượng chất chiết được trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 1,0 % chất chiết được trong ethyl acetat tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hái lá, loại bỏ tạp chất, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Trong bao bì kín, để nơi khô, tránh nám mốc

Bào chế

Thu hái lá bánh tẻ, ngâm trong nước sạch khoảng 20 min đến 30 min. Vớt ra, phơi đển khi lá khô tái (độ âm khoảng 50 %), ủ 30 min đến 1h để lá có màu hơi vàng và có mùi thơm. Tiếp tục phơi khô. Lá vối khô có màu hơi vàng xám, mùi thơm dặc trưng, cắt đoạn 3 mm đến 5 mm theo chiều vuông góc với lá hoặc tán thành bột thô.

Tính vị, quy kinh

Vị đắng, chất, tính hàn. Vào kinh tỳ, vị.

Công năng, chủ trị

Giải biếu, khử thấp, hỏa trệ, tiêu thực, sát trùng. Chủ trị: ăn uống kém tiêu, đầy bụng, đau bụng, lỵ
Dùng ngoài, nấu nước rửa vết thương, mụn nhọt, lở ngứa.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 16 g đến 20 g. Dạng thuốc sắc, chè, uống lúc nóng.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn, ỉa chày không dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây