XUYÊN TÂM LIÊN

0
11812

XUYÊN TÂM LIÊN
Herba Andrographii

Bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Xuyên tâm liên [Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees], họ Ô rô (Acanthaceae).

Mô tả

Thân hình vuông, thường phân nhánh, đốt hơi phình ra, kết cấu mỏng manh, dễ gãy. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, dài 3 cm đến 10 cm, rộng 1 cm đến 2 cm, gốc thuôn, đầu nhọn dài, hai mặt nhẵn, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt. Hoa nhỏ, mọc thành chùm ờ nách lá và ở ngọn cành. Mùi nhẹ, đặc trưng, vị rất đắng.

Đại dịch Covid-19 và Xuyên Tâm Liên với muôn vàn lời quảng cáo có cánh để bán thực phẩm chức năng của các công ty dược. Vậy thực hư Xuyên Tâm Liên có tác dụng với Covid-19 như thế nào mời các bạn đọc bài viết của Bác sĩ Quan Thế Dân: [SỰ THẬT] Xuyên Tâm Liên có phải thần dược chữa Covid-19?

Vi phẫu

: Tế bào biểu bì trên hỉnh gần vuông hoặc hình chữ nhật, các tế bào biểu bì dưới tương đối nhỏ, cả hai bề mặt biểu bì đều có tế bào rộng chứa nang thạch hình tròn, hình bầu dục hoặc hình chùy, đường kính tới 36 µm và dài 180 µm. Có lông tiết, đôi khi có lông che chở. Đầu lông tiết dẹt, có 4, 6 hoặc 8 tế bào. đường kính tới 40 µm, cuống rất ngắn. Lông che chở gồm 1 đến 4 tế bào, dài tới 160 µm, đường kính 40 µm, bề mặt có phù lớp cutin. Lỗ khí có nhiều ở biểu bì dưới, các tế bào phụ thay đổi nhiều về kích thước. Mô dày nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới của gân lá. Cung libe-gỗ nằm ở giữa gân lá, bó mạch gỗ ở phía trên và libe ở phía dưới. Mô mềm. Mô giậu gom một hàng tế bào hình chữ nhật, xếp thẳng đứng. Mô khuyết chiếm 2/3 bề dày của phiến lá.
Thân: Biểu bì có lông tiết và lông chế chờ. Mô dày tập trung nhiều ở bốn góc của thân. Mô mềm vỏ. Nội bi gồm một hàng tế bào có thành dày. Bó libe-gỗ. Phần ruột gồm những tế bào mô mềm lớn. Các tinh thể calci oxalat hình kim nhỏ rái rác trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột.

Bột

Bột màu xanh, mùi nhẹ, đặc trưng, vị rất đắng. Soi bột dưới kính hiển vi thấy: Mảnh tế bào biểu bì trên của lá với mô giậu và nang thạch năm ở dưới; biểu bì dưới có tế bào lỗ khí, nang thạch và lông tiết. Mảnh tế hào mô mềm. Mảnh mạch hình thang, mạch xoắn, mạch điểm. Các bó sợi. Các mảnh tế bào biểu bì của thân cùng khí khổng, nang thạch và lông tiết. Rải rác có nang thạch, lông đơn bào và đa bào. Hạt phấn hình cầu, đường kính khoảng 4 µm đen 6 µm, màu vàng nâu.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Clorofonn – methanol (1 : 1).
Dung dịch thử
: Lấy 1,0 g bột dược liệu qua (qua rây sô 250), thêm 30 ml ethanol 96 % (TT), chiết siêu âm 30 min. Lọc dịch chiết, dùng 300 mg than hoạt để loại màu. Lọc lại dịch chiết và cô dưới áp suất giảm đến cấn. Hòa cấn trong 1 ml methanol (TT).
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan andrographolid chuẩn trong ethanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có chất chuẩn trên, dùng 1,0 g bột Xuyên tâm liên (mẫu chuẩn) và tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triền khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Ọuan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm, xuất hiện các vết tắt quang. Phun lên bản mỏng dung dịch vanilin 2 % trong acid sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 110 °C trong 5 min. Quan sát dưới sánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết có cùng giá trị Rf và màu sắc với vết của andrographolid trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 5 vết màu hồng, tím đến tím đậm, cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quả 10,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 °C, 4 h).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

Không ít hơn 30 % (Phụ lục 12.11).

Tạp chất

Không quá 2 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 8,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Định lượng diterpen lacton

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50 mg andrographolid chuẩn, cho vào bình định mức 50 ml, thêm ethanol 96 % (TT) lắc cho tan, thêm cùng dung môi đến vạch, lắc đều, được dung dịch có nồng độ khoáng 1000 µg/ml.
Lập đường chuẩn:

Từ dung dịch có nồng độ 1000 µg/ml, pha các dung dịch chuẩn trong ethanol 96 % (TT) có các nồng độ lần lượt là 25, 50, 100. 150, 200. 250, 300, 400, 500 µg/ml.
Lấy chính xác 1,0 ml của mỗi dung dịch, cho vào 9 ống, để bay hết dung môi trên cách thủy đến cấn. Thêm vào mỗi ống 3 ml ethanol 96 % (TT), lắc đều. Ngay trước khi tiến hành đo quang, thêm vào mỗi ống 500 µl thuốc thử Kedde (250 µl Kedde A và 250 µl Kedde B). Đo độ hấp thụ ở bước sóng 544 nm (Phụ lục 4.1), với mẫu trắng là 3 ml ethanol 96 % (TT) và 500 µl thuốc thử Kedde được thêm vào ngay trước khi đo. Vẽ đường chuẩn biểu thị sự liên hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ dung dịch.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu (qua rây số 125), chiết siêu âm 3 lần, mỗi lần 30 min với 20 ml ethanol 96 % (TT). Lọc, gộp các dịch lọc, dùng 300 mg than hoạt để loại màu. Lọc lấy dịch chiết, rửa giấy lọc bằng ethanol 96 % (TT). gộp dịch lọc và dịch rửa. cô dưới áp suất giảm dển cấn. Hòa tan cấn trong ethanol 96 % (TT), chuyển dịch ethanol vào bình định mức 100 ml. thêm ethanol 96 % (TT) đến vạch, lắc kỹ. Lấy chính xác 20,0 ml dung dịch trên cho vào bình định mức 50 ml, thêm ethanol 96 % (TT) đến vạch, lắc kỹ, được dung dịch thử. Lấy chính xác 1,0 ml dung dịch thử, cho vào ống đo, để bay hết dung môi trên cách thủy đến cấn. Thêm vào ống 3 ml ethanol 96 % (TT), lắc đều. Ngay trước khi tiến hành đo quang, thêm vào mỗi ống 500 µl thuốc thử Kedde (250 µl Kedde A và 250 µl Kedde B). Đo độ hấp thụ ở bước sóng 544 nm (Phụ lục 4.1), với mẫu trắng là 3 ml ethanol 96 % (TT) và 500 µl thuốc thử Kedde được thêm vào ngay trước khi đo. Dựa vào đường chuẩn đã lập ở trên, tính nồng độ (µg/ml) của dung dịch thử. từ đó tính hàm lượng phân trăm diterpen lacton trong dược liệu theo andrographolid (C20H30O5).
Hàm lượng diterpen lacton toàn phần không ít hơn 6,0 % tính theo andrographolid (C20H30O5) trên dược liệu khô kiệt.
Ghi chú:
Thuốc thử Kedde A: Dung dịch acid 3.5-dinitrohenioic 2 % trong ethanol (TT).
Thuốc thử Kedde B: Dung dịch kail hydroxyd (TT) 5,7 % trong ethanol (TT).
Phản ứng của andrographolid và thuốc thử Kedde nhanh mất màu nên quá trình đo quang cần tiến hành ngay sau khi thực hiện phản ứng tạo màu.

Chế biến

Thu hái khi cây bắt đầu ra nụ hoặc nở hoa. Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái thành từng đoạn, phơi hay sấy ở 50 °C đến 60 °C đến khô.

Bào chế

Lấy dược liệu khô, sạch cắt nhỏ, sao hơi vàng.

Bảo quản

Trong bao bi kín, để nơi khô mát. Tránh sâu mọt, nấm mốc.

Tính vị, quy kinh

Vị rất đắng, tính hàn. Vào kinh phế, can, tỳ.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt giải độc, thân nhiệt táo thấp, thanh tràng chỉ lỵ, thanh phế chỉ khái. Chủ trị các bệnh viêm ruột, lỵ cấp tính, viêm phổi, viêm họng, amidan. ho, ho gà, viêm gan virus, viêm đường tiết niệu, mụn nhọt, ung thũng đinh độc, rắn độc cắn.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 4 g đến 16 g dưới dạng thuốc sắc. hoặc bột.
Dùng ngoài: Ngày dùng 20 g đến 40 g lá tươi, giã nát để đắp, hoặc sắc lấy nước rửa chỗ mụn nhọt, ngứa lở.

Kiêng kỵ

Do vị thuốc có vị rất đắng nên không dùng thời gian dài, ảnh hưởng đến tiêu hóa.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây