Lá phơi hay sấy khô của cây Khôi (Ardisia sylvestris Pitard), họ Đơn nem (Myrsinaceae).
Mô tả
Lá hình mác thuôn, dài 25 cm đến 35 cm, rộng 6 cm đến 10 cm, cuống lá dài 1,5 cm đến 3 cm, phiến lá nguyên, mép có khía răng cưa rất nhỏ, đều và sít nhau, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới màu tím có nhiều chấm nhỏ, hai mặt đều có lông mịn như nhung.
Vi phẫu
Gân chính: Lõm ở phía trên, lồi ở phía dưới. Trên lớp biểu bì có lông che chở đa bào, lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Biểu bì là một lớp tế bào xếp đều đặn. Mô dày gồm những tế bào có thành dày nằm sát dưới biểu bì. Mô mềm gồm những tế bào bình tròn thành mỏng, rải rác có các ống tiết. Các bó libe-gỗ xếp gần sát nhau thành hình vòng cung; mỗi bó libe-gỗ có libe ở ngoài, gỗ ở trong. Mô mềm ruột là những tế bào hình tròn to thành rất mỏng, rải rác có những ống tiết.
Phiến lá: Dưới lớp biểu bì trên là một hàng tế bào mô dậu, mô mềm khuyết gồm các tế bào nhỏ thành mỏng, xếp không đều.
Bột
Bột màu nâu xám, mùi thơm, vị ngọt mát. Có nhiều lông che chở đa bào, lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, mảnh mô mềm, lỗ khí, có nhiều mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Định tính
A. Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 20 ml nước cất, đun sôi trong 2 min đển 3 min, lọc qua giấy lọc, lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:
Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid (TT), sẽ xuất hiện màu xanh đen.
Lấy 1 ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch gelatin 1 % (TT), sẽ có tủa bông trắng.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ethyl acetat – cloroform – acid formic (3 :3 :1 ).
Dung dịch thử: Lấy 3 g bột dược liệu cho vào túi giấy lọc và đặt vào bình Soxhlet, loại tạp bằng ether dầu hỏa (40 °C đến 60 °C) (TT) đến khi dịch chiết không còn màu, lấy bã dược liệu, chiết bằng 30 ml ethyl acetat (TT) trong 2 h, lấy dịch chiết, thu hồi dung môi tới cắn khô. Hòa tan cắn trong 1 ml methanol (TT) được đung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dùng 3 g bột lá Khôi (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt 10 μl mỗi dung dịch trên lên bản mỏng. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ờ nhiệt độ phòng. Phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: Dâu (Vỏ rễ) (Cortex Mori albae radicis) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 100 °C, 5 h).
Tro toàn phần
Không quá 20,0 % (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không được có đất, đá, sỏi (Phụ lục 12.11).
Kim loại nặng
Không quá 2,0 phần triệu Pb; 0,5 phần triệu Cd; 0,5 phần triệu Hg; 1,0 phần triệu As (Phụ lục 9.4.11).
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 10,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi,
Chế biến
Sau khi thu hái, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng, cắt đoạn dài 3 cm đến 5 cm và vi sao.
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng, tránh ẩm.
Tính vị, quy kinh
Vị nhạt, tính bình, Vào kinh tỳ, vị
Công năng, chủ trị
Giáng vị khí, hòa vị, chỉ thống.
Chủ trị: Đau dạ dày thể đa toan, nuổt chua, ợ hơi.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 12 g đến 16 g, dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc bột. Ngoài ra còn phối hợp lá Khôi với lá Vối, lá Hòe nẩu nước tắm trị ngứa lở.
Ghi chú: Loại lá Khôi có hai mặt đều xanh, không dùng.