Carmelose calci là muối calci của celulose được O-carboxymethylat hóa một phần.
Tính chất
Bột màu trắng hoặc trắng hơi vàng nhạt, dễ hút ẩm sau khi làm khô.
Thực tế không tan trong aceton, ethanol 96 % và toluen. Trương nở trong nước tạo thành hỗn dịch.
Định tính
A. Lắc kỹ 0,1 g chế phẩm với 10 ml nước. Thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT) và để yên trong 10 min (dung dịch A). Pha loãng 1 ml dung dịch A thành 5 ml bằng nước. Lấy 0,05 ml dung dịch thu được, thêm vào 0,5 ml dung dịch muối natri của acid cromotropic (TT) 0,05 % trong dung dịch acid sulfuric (TT) 75 % (kl/kl) và đun nóng trên cách thủy trong 10 min. Xuất hiện màu tím đỏ.
B. Lắc 5 ml dung dịch A thu được trong phép thử A với 10 ml aceton (TT). Xuất hiện tủa bông màu trắng.
C. Lắc 5 ml dung dịch A thu được trong phép thử A với 1ml dung dịch sắt (III) clorid 10,5% (TT). Tủa bông màu nâu tạo thành.
D. Nung 1g chế phẩm và hòa tan cắn trong hỗn hợp gồm 5 ml acid acetic (TT) và 10 ml nước. Lọc (nếu cần), đun sôi dịch lọc trong vài phút. Để nguội và trung hòa bằng dung dịch amoniac loãng (TT). Dung dịch thu được cho phản ứng (A) của calci (Phụ lục 8.1).
=> Đọc thêm: NANG MỀM CALCITRIOL (Molles capsulae calcitrioli) – Dược Điển Việt Nam 5.
Giới hạn kiềm
Lắc kỹ 1,0 g chế phẩm với 50 ml nước không có carbon dioxyd (TT) và thêm 0,05 ml dung dịch phenolphthalein (TT). Không được xuất hiện màu đỏ.
Clorid
Không được quá 0,36 % (Phụ lục 9.4.5).
Dung dịch S: Lắc 1,0 g chế phẩm với 50 ml nước cất, thêm 5 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT) và pha loãng thành 100 ml bằng nước cất.
Đun trên cách thủy 28 ml dung dịch S với 10 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) cho tới khi tủa bông được tạo thành. Để nguội, ly tâm tách lấy dịch ở trên. Rửa tủa 3 lần bằng cách ly tâm, mỗi lần với 10 ml nước. Gộp dịch ly tâm, dịch rửa và pha loãng thành 100 ml bằng nước. Lấy 25 ml dung dịch thu được, thêm 6 ml dung dịch acid nitric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước. Pha loãng 10 ml dung dịch thu được thành 15 ml bằng nước để tiến hành thử.
Sulfat
Không được quá 1% (Phụ lục 9.4.14).
Đun trên cách thủy 20 ml dung dịch S với 1 ml acid hydrocloric (TT) cho tới khi xuất hiện tủa bông. Để nguội, ly tâm tách lấy dịch ở trên. Rửa tủa 3 lần bằng cách ly tâm, mỗi lần với 10 ml nước. Gộp dịch ly tâm, dịch rửa và pha loãng thành 100 ml bằng nước cất. Lấy 25 ml dung dịch thu được, thêm 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng nước cất để tiến hành thử.
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp 4. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 10,0 % (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 105 °C; 4 h).
Tro sulfat
Từ 10,0 % đến 20,0 % (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm, nung trong chén platin.
=> Đọc thêm: CAMPHOR THIÊN NHIÊN (Camphora, Long não thiên nhiên) – Dược Điển Việt Nam 5.
Bảo quản
Trong bao bì kín.
Loại thuốc
Tá dược.
Thuốc nhuận tràng.