banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V TẢI PDF MIỄN PHÍ

Mã Tiền (Hạt) (Semen Strychni) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Mã tiền hạt

Hạt đã phơi hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Mã  tiền (Strychnos nux-vomica L.) hoặc một số loài thuộc chi Strychnos khác có chứa strychnin, họ Mã tiền (Loganiaccae).

Mô tả

Loài Strychnos nux-vomica L.: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 cm đến 2,5 cm, dày 0,4 cm đến 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt tỏa ra xung quanh. Rốn hạt là một lỗ chồi nhỏ ở giữa một mặt hạt. Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhỏ cao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rất đắng.

Vi phẫu

Vỏ hạt có các tế bào biến đổi thành lông che chở đơn bào, thon dài, ngả theo chiều từ tâm hạt ra ngoài, gốc lông phình to. Lớp tế bào mô cứng dẹt, thành rất dày. Nội nhũ gồm những tế bào hình nhiều cạnh.

Bột

Rất nhiều lông che chở đơn bào dài và mảnh, thường bị gãy thành nhiều đoạn. Mảnh gốc lông phình to, thành dày. Mảnh tế bào mô cứng có ống trao đổi rõ. Mảnh nội nhũ  gồm những tế bào hình nhiều cạnh thành dày, một vài tế bào chứa dầu và hạt aleuron.

Xem thêm: Cau (Hạt) (Semen Arecae catechi) – Dược Điển Việt Nam 5

Định tính

A.Trên mặt cắt ngang của dược liệu, nhỏ 1 giọt acid nitric (TT), mặt cắt sẽ nhuộm màu đỏ cam. Trên mặt cắt khác, nhỏ một giọt  dung dịch amoni vanadat 1% trong acid sulfuric (TT), mặt cắt sẽ có màu tím.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac  đậm đặc ( 4 :5 : 0,6 : 0,4).
Dung dịch thử: Cho 0,5 g bột dược liệu vào bình nón nút  mài, thêm 5 ml hỗn hợp  cloroformethanol (10 : 1) và  0,5 ml amoniac đậm đặc (TT), đậy nắp và lắc trong 5 min,  để yên trong 1 h, thỉnh thoảng lắc đều. Lọc, được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch strychnin và brucin chuẩn  có nồng độ mỗi chất 2 mg/ml trong cloroform (TT).
Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch  trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendorff (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch  thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).

Tro toàn phần

Không qua 3,5 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Hạt lép và đen: Không quá 3,5 %.
Các tạp chất khác: Không quá 0,2 %.

Định lượng

Cân  chính xác 0,4 g bột dược liệu (qua rây sổ 355) vào bình nón nút mài 100 ml. Thêm chính xác 20 ml cloroform (TT) và 0,3 ml  amoniac (TT). Đậy kín bình và cân. Đun hồi lưu trên cách thủy trong 3 h, hoặc chiết trong bể siêu âm 45 min. Cân lại và bổ sung  cloroform (TT) để đươc khối lượng ban đầu. Lắc đều, lọc nhanh vào bình nón. Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình gạn 50 ml. Chiết 4 lần mỗi lần 10 ml dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT).  Lọc dịch acid qua giấy lọc đã thấm ướt trước bằng dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) vào một bình định mức 50 ml. Rửa giấy lọc bằng một lượng nhỏ dung dịch acid  sulfuric 0,5 M (TT), gộp dịch rửa vào bình định mức và  thêm cùng dung môi tới vạch, lắc kỹ. Hút chính xác 10 ml dung dịch thu được cho vào bình định mức 50 ml và thêm dung dịch acid sulfuric 0,5 M (TT) vừa đủ đến vạch, lắc  đểu. Đo độ hâp thụ của dung dịch ở bước sóng 262 nm và  300 nm (Phụ lục 4.1). Cốc đo dày 1 cm, mẫu trắng là dung dịch a c id sulfuric 0,5 M (TT).
Hàm lượng phần trăm strychnin trong dược liệu (Y) được  tính theo công thức sau:

Y = [5 x (0.32a-0.467b)] / [m x (1-X)]

Trong đó:
a là độ hấp thụ ở 262 nm;
b là độ hấp thụ ở 300 nm;
m là khối lượng mẫu thử (g);
X là độ ẩm của dược liệu (g).
Hàm lượng strychnin (C21H22N2O2) trong dược liệu không ít hơn 1,2% tính theo dược liệu khô kiệt.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt.

Xem thêm: Cam Thảo Nam (Herba et Radix Scopariae) – Dược Điển Việt Nam 5

Chế biến

Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non, phơi nắng hay sấy ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C đến khô.

Bào chế

Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có màu nâu thẫm hoặc màu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát, cho hạt vào máy rây cho sạch lông nhung đã bị cháy.
Hạt Mã tiền tẩm dầu vừng: Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo, ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nước rồi lại lấy ra vài lần như vậy cho đến khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) một đêm, lấy ra sao đến màu vàng, để nguội cho vào lọ đậy kín.

Tính vị, quy kinh

Khổ, hàn, có đại độc. Vào các kinh can, tỳ.

Công năng, chủ trị

Thông kinh hoạt lạc giảm đau, mạnh gân cốt, tán kểt tiêu sưng.

Chủ trị: Phong thấp, tê, bại liệt; đau khớp dạng phong thấp, nhức mỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng  đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau.

Cách dùng, liều lượng

Dùng Mã tiền chế.
Người lớn 0,05 g/lần, 3 lần trong 24 h, liều tối đa 0,10 g/lần, 3 lần trong 24 h. Trẻ em từ 2 tuổi trở xuống không được dùng.  Trẻ em từ 3 tuổi trở lên, dùng 0,005 g cho mỗi tuổi. Dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Không dùng quá liều quy định.
Dùng quá liều có thể ngộ độc: Chân tay máy động, kinh giật khó thở, nặng thì có thể hôn mê.

Kiêng kỵ

Không dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *