Tên khác: Lai phục tử, La bặc tử
Hạt lấy từ quả chín, phơi hay sấy khô của cây Cải củ (Raphanus sativas L.), họ Cải (Brassicaceae).
Mô tả
Hạt nhỏ hình trứng tròn hoặc hình bầu dục hơi dẹt, dài 2,5 mm đến 4 mm, rộng 2 mm đến 3 mm. Mặt ngoài màu nâu vàng, nâu đỏ hoặc nâu xám, ở một đầu có rốn hạt hình tròn, màu nâu sẫm; đầu kia có mấy rãnh dọc. Vỏ hạt mỏng và giòn, bên trong có hai lá mầm màu trắng vàng, có dầu. Không mùi, vị nhạt hơi đắng, cay.
Định tính
A. Lấy một lượng nhỏ bột dược liệu (khoảng 20 mg) cho vào ống nghiệm, thêm một hạt nhỏ natri hydroxyd (TT), đun ống nghiệm trên đèn cồn, để nguội. Hòa hỗn hợp trên trong 2 ml nước, lọc. Lấy 1 ml dịch lọc, acid hóa bằng dung dịch acid hydrocloric 5 % (TT) , khí hydrosulfur sẽ bốc lên làm cho giấy tẩm chì acetat (TT) biến thành màu đen nâu, sáng bóng.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Lớp trên của hỗn hợp dung môi gồm ethyl acetat- acid formic – nước ( 10 :2 :3 ).
Dung dịch thử: Lấy 1g bột dược liệu, thêm 30 ml ether (TT), đun hồi lưu 1 h và loại bỏ dịch ether, bay hơi bã tới khô. Thêm 20 ml methanol (TT) vào bã, đun hồi lưu l h, lọc và bốc hơi dịch lọc tới cắn, hòa tan cắn trong 2 ml methanol (TT) dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g Hạt cải củ (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mông 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Các vết trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Phun hỗn hợp gồm dung dịch vanilin 1 % trong acid sulphuric (TT) – ethanol 96 % (TT) (10 : 90), sấy bản mỏng đến khi các vết hiện rõ. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: Lộc giác sao – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 8,0 % (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không quá 6,0 % (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Tỷ lệ hạt non, lép không quá 5,0 % (Phụ lục 12.11).
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 10,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.
Xem thêm: Lộc giác – Dược Điển Việt Nam 5
Chế biến
Thu hoạch vào mùa hạ, khi quả chín, cắt lấy cây, phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ tạp chất, phơi khô.
Bào chế
Hạt cải củ: Lấy hạt cải củ, loại sạch tạp chất, rừa sạch phơi khô, khi dùng giã nát.
Hạt cải củ sao: Lấy hạt cải củ sạch, sao nhỏ lửa đến khi hơi phồng và có mùi thơm, lấy ra để nguội, khi dùng giã nát.
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng, tránh sâu, mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, cam, bình. Vào kinh phế, tỳ, vị.
Công năng, chủ trị
Tiêu thực trừ trướng, giáng khí hóa đờm.
Chủ trị: Ăn uống đình trệ, thượng vị đau trướng, đại tiện bí kểt, tiêu chảy, kiết lỵ, đờm nghẽn, ho suyễn.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 5 g đến 10 g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Cơ thể hư nhược, thuộc chân khí hư thì không được dùng