banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 1DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM 5 TẬP 2DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM BẢN BỔ SUNG

Bình Vôi (Tuber Stephaniae) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Bình Vôi

Phần gốc thân phình ra thành củ đã cạo bỏ vỏ nâu đen ở ngoài hoặc thái thành miếng phơi hay sấy khô của cây Bình Vôi [Stephania glabra (Roxb.) Miers] hoặc một số loài Bình Vôi khác có chứa L-tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae).

Mô tả

Phần gốc thân phát triển thành củ to, có củ rất to, hình dáng thay đổi tuỳ theo nơi củ phát triển. Vỏ ngoài màu nâu đen, khi cạo vỏ ngoài có màu trắng xám. Hoặc đã thái thành miếng to, nhỏ không đều. có màu trắng xám, vị đắng.

Bột

Bột có màu vàng xám, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Tế bào mô cứng thành dày, khoang rộng, mảnh mạch điểm, mảnh tế bào mô mềm thành mỏng, tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật dài và nhỏ, rải rác có những hạt tinh bột nhỏ hình tròn và hình trứng.

Định tính

A. Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón có dung tích 200 mi, thấm ẩm dược liệu bằng dung dịch amoniac 6 M (TT), để yên 30 min. Cho vào bình nón 50 ml cloroform (TT), lắc 5 min đến 10 min, rồi để yên 1 h, lọc. Lấy 30 ml dịch lọc cho vào bình gạn, thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT), lắc 2 min đến 3 min, gạn lấy phần dịch chiết acid cho vào 4 ống nghiệm:
Ống 1: Thêm 2 giọt thuốc thử Mayer(TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
Ống 2: Thêm 2 giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.
Ống 3: Thêm 2 giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
Ống 4: Thêm 2 giọt dung dịch acidpicric(TT), xuất hiện tủa vàng.

B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng:  Silica gel G
Dung môi khai triển: Toluen – aceton – ethanol – amoniac (45:45:7:3).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu chiết như phần định tính ờ trên, lấy phần dịch chiết cloroform rồi cô trên cách thủy đến cắn khô, để nguội, hòa tan cắn trong 1 ml ethanol 90 % (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan L-tetrahydropalmatin chuẩn trong ethanol 90 % (TT) để được dung dịch có nồng độ 1 mg/mL.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Phun thuốc thử Dragendorff (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với vết của L-tetrahydropalmatin trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Xem thêm: MUỒNG TRÂU (Lá) – Dược Điển Việt Nam V

Độ ẩm

Không quá 14,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Dung dịch đệm pH 4,5 – acetonitril(70 : 30), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần. Lọc qua màng lọc có kích thước lỗ lọc 0,45 µm, lắc siêu âm.

Dung dịch đệm pH 4,5: Hỗn hợp gồm dung dịch kali dihydrophosphat 0,05 M-triethylamin (1000 ; 2), điều chỉnh pH bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch chuẩn: Hòa tan L-tetrahydropalmatin chuẩn trong pha động để thu được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng 0,05 mg/ml.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0.5 g bột dược liệu (qua rây số 355) chuyển vào một túi giấy lọc. Thẩm ẩm bằng 0,5 ml dung dịch amoniac 6 M (TT), để yên trong 40 min. Chuyển túi giấy lọc vào bình Soxhlet dung tích 100 ml, thêm 40 ml cloroform (TT), chiết trong 4 h đến hết alcaloid. Lấy dịch chiết cô trên cách thủy tới cắn, hòa tan cắn trong dung dịch acid sulfuric 10 M (TT) (5 lần, mỗi lần 10 ml). Lọc qua giấy lọc vào bình gạn. Kiềm hóa dịch lọc bằng amoniac đậm đặc (TT) đến pH 10. Chiết bằng cloroform (TT) 4 lần, mỗi lần 10 ml. Gộp các dịch chiết cloroform, bốc hơi trên cách thủy đến cắn khô. Dùng pha động hòa tan cắn và chuyển vào bình định mức 50 ml, thêm pha động đến vạch, lắc đều. Lọc qua giấy lọc thường, bỏ 10 ml dịch lọc đầu. Phần dịch lọc tiếp tục lọc qua màng lọc 0,45 pm được dung dịch thử.
Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (25 cm X 4 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm) (Liehrosorb RP 18 là thích hợp).

Detector quang phổ tử ngoại đặt ờ bước sóng 283 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 20 µl.
Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn, dung dịch thử. Tiến hành sắc ký theo điều kiện đã nêu.
Dựa vào diện tích pic thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H25NO4 trong L-tetrahydropalmatin chuẩn, tính hàm lượng L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4) trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,4 % (kl/ki) L-tetra-hydropalmatin (C21H25NO4) tính theo dược liệu khô kiệt.

Xem thêm: MƠ MUỐI – Dược Điển Việt Nam V

Chế biến

Có thể thu hái quanh năm, đào lấy củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Khổ, cam, lương. Vào hai kinh can, tỳ.

Công năng, chủ trị

An thần, tuyên phế.

Chủ trị: Mất ngủ, sốt nóng, nhức đầu, đau dạ dày, ho nhiều đờm, hen suyễn khó thở.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc rượu thuốc.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *