MUỒNG TRÂU (Lá)

0
5493

Mục lục

MUỒNG TRÂU (Lá)
Folium Senna alatae

Lá chét phơi hay sấy khô của cây Muồng trâu [Senna alata  (L.) Roxb. Syn. Cassia alata L.], họ Đậu (Fabaceae).

Mô tả

Lá kép hình lông chim, dài 30 cm đến 40 cm, gồm  8 đến 12 đôi lá chét hình trứng hoặc hình bầu dục hẹp tròn  ở hai đầu, lá chét dài 5 cm đến 13 cm, rộng 2,5 cm đen  7 cm, to dần về phía ngọn. Cuống ngắn hơi phình to ở gốc.  Gân lá hình lông chim. Mặt trôn lá màu xanh đậm, mặt  dưới lá màu xanh nhạt hơn, hai mặt nhằn. Mép lá nguyên.

Vi phẫu

Gân giữa của lá có mặt trên phẳng, mặt dưới lồi. Biểu bì  trên và biểu bì dưới của phần gân lá và phần phiến lá có lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn, mặt dưới lá mật độ  lông dày hơn. Riêng phần phiến lá có u lồi cutin và lỗ khí  ờ cả hai mặt. Các tế bào mô dày góc xếp thành đám nằm  sát biểu bì ở phần gân lá. Một cung libe-gỗ nằm giữa gân  lá, hai đầu cung cuộn vào phía trong nhưng không giáp  nhau. Libe nằm thành từng đám nhỏ liên tục, gồm những  tế bào nhỏ thành nhăn nheo, xen kẽ với các đám libe là mô  mềm libe gồm nhưng tế bào to hơn, tròn, vách mỏng. Gỗ tập trung thành một đám dày gồm những tế bào có thành hóa gỗ ỡ vùng mặt trên cuống lá và tạo một vòng cung  gồm những bó gỗ hình tam giác ở mặt dưới vùng cuống lá.  Phía ngoài cung libe-gỗ cỏ một vòng mô cứng bao quanh  thành một vòng kín hình tim ở vùng gân lá, gồm những tế  bào có thành dày. Phía trong cung libe-gỗ có mô mềm đặc  gồm những tế bào thành mỏng hình đa giác. Tinh thể calci  oxalat hình lập phương nằm trong những tế bào mô mềm  ven theo cung mô cứng. Phần mô mềm gồm những tế bào to, thành mỏng, vùng  phiến lá có những khuyết hình xoan. Phần phiến lá có hai lớp mô giậu, chiếm 1/2 bề dày của  phiến lá.

Bột

Bột màu xanh, chất xốp nhẹ. Soi kính hiển vi thấy: mảnh  biểu bì trên và biểu bì dưới của lá có tế bào thành mỏng  mang lông che chở đơn bào ngắn, đầu nhọn, lỗ khí kiểu  song bào và u lồi cutin. Mảnh biểu bì của cuống lá và gân  lá có mang lông che chở đơn bào. Mảnh lông đem bào bị  gãy, mảnh mô mềm. Sợi kèm tinh thể calci oxalat hình  khối lập phương riêng lẻ. Mảnh mạch điểm, mạch mạng,  mạch xoắn và mạch vạch.

Định tính

A.Lấy l g bột dược liệu, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 25 % (TT) đun sôi trong 2 min, để nguội, lọc vào  bình gạn. Cho vào dịch lọc 5 ml  cloroform (TT), lắc. Để lắng, gạn lấy lớp cloroform, thêm 2 ml  dung dịch natri  hydroxyd 10 % (TT), lắc, để lắng, lớp kiềm có màu hồng  hoặc đỏ.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-Hexan – ethylacetat (5 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột dược liệu đun trên cách thủy với  20 ml ethanol 96 %  (TT) trong 30 min, để nguội, lọc, để bay  hơi dịch lọc đến cắn khô. Thêm vào cắn 10 ml nước và 1 ml  dung dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun trong cách thủy  30 min, để nguội sau đó lắc với 20 ml ether ethylic (TT),  bay hơi dịch chiết ether đến còn 2 ml làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Pha dung dịch chrysophanol chuẩn  0,1 % trong  ethanol 96 %  (TT ) . Nếu không có chất đối  chiếu, dùng 2 g bột lá Muồng trâu (mẫu chuẩn), chiết như  mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra,  để khô trong không khí, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại  ờ bước sóng 366 nm và đặt bản mỏng trong hơi amoniac.  Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ của dung  dịch thử phải có các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với  các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5h).

Tro toàn phần

Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid hydrocloric

Không quá 0,7 % (Phụ lục 9.7).

Tạp chất

Không quá 0,5 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu (qua rây số  355) cho vào bình nón 100 ml. Thêm 5 ml  acid acetic  băng (TT). Đun hồn hợp trong 20 min dưới ống sinh hàn  ngược ưong cách thủy sôi. Để nguội, thêm vào bình nón  40 ml  ether ethylic (TT) và đun hồi lưu trên cách thủy  15 min. Để nguội, lọc qua bông vào một bình gạn 250 ml,  rửa bông bằng 10 ml ether ethylic (TT). Cho bông trờ lại  vào bình nón, lặp tại cách chiết như trên 2 lần, mỗi lần  dùng 10 ml  ether ethylic (TT) và đun hồi lưu cách thủy  có sinh hàn ngược được làm lạnh bằng nước đá trong  10 min. Để nguội, lọc qua bông. Tráng bình nón bằng  10 ml ether ethylic (TT), lọc qua bông trên. Tập trung các  dịch lọc ether ethylic vào bình gạn trên.
Thêm cẩn thận 50 ml dung dịch kiếm – amoniac (xem ghi  chú) vào dịch chiết ether ethylic đựng trong bình gạn, lắc  trong 5 min. Sau khi hỗn hợp đã phân lớp hoàn toàn, gạn  lớp nước màu đỏ trong suốt vào bình định mức 250 ml.  Tiếp tục chiết lớp ether 3 lần, mỗi lần với 40 ml dung dịch  kiềm – amoniac. Tập trung các dịch chiết kiềm vào bình  định mức và thêm dung dịch kiềm – amoniac tới vạch.
Hút 25 ml dung dịch thu được cho vào một bình nón và  đun nóng 15 min trong cách thủy với ống sinh hàn ngược.  Để nguội, đo mật độ quang ở bước sóng 520 nm (Phụ lục  4.1), so sánh với mẫu trắng là dung dịch kiềm – amoniac.
Nồng độ anthranoid trong dung dịch cần đo được biểu thị  bằng 1,8-dihydro anthraquinon và xác định bằng đường  cong chuẩn.
Xây dựng đường cong chuẩn: Pha một dãy dung dịch  cobalt clorid  (CoCl2.6H2O) có nồng độ từ 0,2 % đến 5 %  và đo mật độ quang các dung dịch này ở bước sóng 520 nm  (Phụ lục 4.1). Trên trục tung ghi mật độ quang đo được.  Trên trục hoành ghi nồng độ dẫn chất anthranoid tương  ứng với nồng độ cobalt clorid, tính ra mg trong 100 ml.  Theo quy ước, mật độ quang của dung dịch cobalt  clorid 1 % bằng mật độ quang của 0,36 mg 1,8-dihydro  anthraquinon trong 100 ml dung dịch kiềm – amoniac.
Hàm lượng phần trăm dần chất anthranoid trong dược liệu  tính theo công thức:
X%=[250 * c ]/ [10*a(100-h)]
Trong đó:
c là nồng độ dẫn chất anthranoid bằng mg/100ml tính theo  đường cong chuẩn;
a là khối lượng dược liệu (g);
h là độ ẩm dược liệu (%).
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,2 % dẫn chất anthranoid  biểu thị bằng 1,8-dihydro anthraquinon tính theo dược  liệu khô kiệt.
Ghi chú. Dung dịch kiềm – amoniac: Lấy 5 g natri hydroxyd  (TT) thêm 2 ml amoniac (TT), thêm nước vừa đủ 100 ml.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc sấy  nhẹ hay sao đến khô.

Bảo quản

Để nơi khô, mát, tránh ánh sáng.

Tính vị, quy kinh

Tân, ôn. Vào các kinh can, đại trường.

Công năng, chủ trị

Nhuận tràng, lợi gan mật, tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng,  chỉ ngứa. Chủ trị: Táo bón (dùng sống), viêm gan, da vàng  (dùng dược liệu đã sao khô). Dùng ngoài chữa hắc lào, viêm da thần kinh, ngứa lở.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 4 g đến 5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc.  Dùng ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch, giã nát lá, lấy  nước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc lấy lá tươi vò, chà sát  vào chỗ bị hắc lào.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai không nên dùng

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây