Thân, cành mang lá và hoa đã phơi khô của cây Bồ Bồ [Adenosma indianum (Lour.) Merr.] họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Mô tả
Thân hình trụ tròn (đôi khi có thiết diện hơi vuông), màu nâu nhạt, có lông (dài và thưa hơn so với nhân trần). Lá mọc đối, nhăn nheo, hình trứng thuôn, đầu lá nhọn, gốc lá tròn. Mặt trên lá màu nâu thẫm, có nhiều lông, mặt dưới lá màu lục ít lông hơn. Mép lá khía răng cưa nhọn. Gân lá hình lông chim. Lá dài khoảng 3,5 cm, rộng 1,5 cm đến 2 cm. Cụm hoa tận cùng dày đặc hình cầu hay hình trụ tròn. Hoa hình môi, môi trên nguyên, môi dưới chia làm 3 thùy tròn. Cánh hoa thường rụng, chỉ còn lá bắc và đài.
Ọuả mọng, nhiều hạt (ít gặp). Dược liệu mùi thơm hắc, vị đắng, hơi cay.
Vi phẫu
Lá: Biểu bì trên và dưới gồm một hàng tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào một dãy và lỗ khí, riêng biểu bì dưới mang lông tiết. Mô dàỵ góc nằm sát biểu bì trên và dưới ở phần gân giữa. Mô mềm gồm tế bào gần tròn, thành mỏng. Bó libe-gỗ hình cung nằm giữa gân lá, gồm: Cung libe ở phía dưới, cung gỗ ờ phía trên. Đôi khi có tế bào mô cứng hình thoi. Cấu tạo của phiến lá không đối xứng
Thân: Biểu bì gồm một hàng tế bàọ xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào, lông tiết. Mô mềm vỏ tế bào có thành mỏng. Nội bì rõ. Libe mỏng, trong đó rải rác có đám sợi mô cứng. Tầng phát sinh libe-gỗ rõ. Mạch gỗ xếp thành dãy xuyên tâm. Mô mềm ruột gồm tế bao to, thành mỏng.
Bột
Mảnh biểu bì lá gồm các tế bào thành mỏng, ngoằn ngoèo mang lông che chở và lỗ khí, riêng biểu bì dưới có mang lòng tiết. Lông che chở có 3 đến 8 tế bàọ nguyên vẹn hoặc bị gãy, đầu lông nhọn, gốc phình to, tế bào giữa đôi khi thắt lại. Lông tiết hình cầu, đầu có 8 tế bào, chân ngắn có 1 tế bào. Mảnh biểu bì thân gồm các tế bào hình chữ nhật thành mỏng, mang lông che chở, lông tiết. Mảnh đài hoa, tế bào thành mỏng, mang lông che chở và lông tiết. Bó sợi dài thành hơi dày. Mành mạch xoắn. Tế bào mô cứng hình thoi (ít thấy).
Định tính
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản móng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa (30°C đến 60°C) -toluen – ethyl acetat(100 : 15 : 5).
Dung dịch thử: Cất kéo hơi nước 5 g dược liệu đã được cắt nhỏ với 50 ml nước trong bộ cất tinh dầu khoảng 2 h, rồi hứng lấy 10 ml dịch chiết. Để nguội, lắc với 2 ml toluen (TT), gạn lấy phần dịch chiết toluen.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch cineol 0,2 % (tt/tt) trong cloroform (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, phun thuốc thử gồm dung dịch vanilin 1 % trong ethanol (TT) và acid sulfuric (TT) (tỷ lệ 1 ml : 1 giọt, pha trước khi dùng), sấy bản mỏng ở 105 °C trong 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải có 6 vết có màu xanh tím, xanh, hồng, vàng, tím, hồng nhạt, trong đó phải có một vết có cùng màu sắc và có giá trị Rf với vết của cineol trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
B. Phương pháp sác ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid formic (80 : 20 : 10).
Dung dịch thử: Đun trong cách thủy 1 g bột dược liệu với 5 ml ethyl acetat (TT) trong 2 min, lọc lấy dịch chiết, cô cách thủy còn 1 ml.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Bồ Bồ (mẫu chuẩn), chiết như mộ tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký đến khoảng 10 cm, lấy bản mỏng ra để khô trong không khí, phun hỗn hợp dung dịch acid boric 10% và dung dịch acid oxalic 10% (tỷ lệ 2 : 1). Sấy bản mỏng ờ 105°C, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vệt cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết của dung dịch đối chiếu, Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có ba vết phát quang màu lục sáng cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Xem thêm: MỘC TẶC – Dược Điển Việt Nam V
Độ ẩm
Không quá 13,0 % (Phụ lục 12.13).
Tạp chất
Gốc, rễ: Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).
Tỉ lệ vụn nát của
Qua rây có kích thước mắt rây 4 min: Không quá 5,0 % (Phụ lục 12.12).
Định lượng tinh dầu
Tiến hành theo phương pháp định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7). Dùng 40 g dược liệu đã cắt nhỏ, thêm 200 ml nước, cất trong 3 h. Hàm lượng tinh dầu không ít hơn 0,5 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hái khi cây đang ra hoa, phơi trong râm mát hay sấy ở 40°C đến 50°C đến khô. Tránh sấy nóng quá làm bay mất tinh dầu.
Bảo quản
Đe nơi khô, mát.
Tính vị
Tân, vi khổ, vi ôn.
Công năng, chủ trị
Sơ phong giải biểu, thanh nhiệt lợi thấp.
Chủ trị: sốt, đau đầu, không ra mồ hôi, vàng da, viêm gan virus, ăn không tiêu.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 8 g đến 20 g, dạng thuốc sắc hoặc hãm.
Kiêng kỵ
Không phải thấp nhiệt không nên dùng.