banner-top
DƯỢC ĐIỂN VIỆT NAM V TẢI PDF MIỄN PHÍ

Cà Gai Leo (Herba Solani procumbensis) – Dược Điển Việt Nam 5

Nếu nội dung bài viết chưa chính xác, vui lòng thông báo cho chúng tôi tại đây
Cà gai leo

Phần trên mặt đất được phơi hoặc sấy khô ở 50 °C đến 60 °C của cây Cà Gai Leo (Solanum procumbens Lour.), họ Cà (Solanaceae).

Mô tả

Dược liệu là những đoạn thân lá dài từ 2 cm đến 5 cm, màu xanh nhạt hoặc nâu xám hoặc vàng nâu. Lá nguyên có hình trứng hoặc thuôn. Gốc lá hình rìu hoặc hơi tròn, mép nguyên hoặc hơi lượn và có khía thùy. Phiến lá dài  từ 2 cm đến 4 cm, rộng 1,2 cm đến 2,0 cm; cuống dài 0,3 cm đến 0,8 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông tơ màu trắng; hai mặt đều có gai ờ gân chính, nhất là mặt trên; cuống lá cũng có gai.

Bột

Bột có màu xám, mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì phiến lá mang lông che chở và lỗ khí, có nhiều mảnh mạch xoắn, nhiều lông che chở hình sao, lông che chở đa bào một dãy, nhiều lông đơn bào và lông tiết; sợi thành dày đứng riêng lẻ, mảnh biểu bì thân, mảnh mô mềm có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm ngoài hoặc trong tế bào.

Xem thêm: Lức (Lá)- Dược Điển Việt Nam 5

Định tính

A.Lấy khoảng 3g bột dược liệu, thêm 2 ml amoniac (TT), trộn cho thấm đều, để yên 30 min. Thêm 20 ml cloroform (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 30 min, để nguội, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến cắn. Hòa cắn trong 5 ml dung dịch acid sulfuric 1 % (TT) bằng cách lắc siêu âm trong 5 min, để nguội, lọc, chia dịch lọc vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau:

Ống 1: Nhỏ một giọt thuốc thử Mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.

Óng 2: Nhỏ một giọt thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.

Ống 3: Nhỏ một giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu

B.Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel GF254

Dung môi triển khai: Cloroform – methanol – ammoniac (50:9:1).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 2,0 g bột dược liệu cho vào bình cầu dung tích 100 ml. Thêm 30 ml dung dịch acid acetic 5 % trong methanol (TT), đun hồi lưu trong cách thủy trong 1 h. Lọc, chuyển dịch lọc vào bình gạn 50 ml,  thêm 15 ml n-hexan (TT), lắc kỹ và để phân lớp, lấy phần dịch chiết methanol, cô trên cách thủy đến cắn. Dùng khoảng 5 ml dung dịch amoniac 5 % (TT) để hòa cắn và chuyển sang bình gạn. Thêm 10 ml cloroform (TT), lắc kỹ, gạn lấy lớp cloroform và làm khan bằng natri Sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn bằng 1 ml methanol (TT) được dung dịch thử. Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 2,0 g bột (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chẩm riêng biệt trên bản mỏng 10 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ceric sulfat 1 % trong acid sulfuric 10 % (TT), sấy bản mỏng ở nhiệt độ 120 °C trong 15 min. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đổi chiếu.

Độ ẩm

Không quả 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).

Xem thêm: Nha đảm tử – Dược Điển Việt Nam 5

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 1 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Phương pháp quang phồ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1).

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,05 g solasodin chuẩn, cho vào bình định mức 100 ml, thêm một ít methanol (TT), lắc cho tan hết solasodin, thêm tiếp methanol (TT) đến vạch và lắc đều.

Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 3,0 g bột dược liệu (qua rây có cỡ mắt rây 1,25 mm), đun hồi lưu trong cách thủy trong 3 h với 50 ml dung dịch acid acetic 5 % trong methanol (TT). Để nguội, lọc qua phễu thủy tinh xốp số 4, rửa bình và phễu lọc bằng 30 ml dung dịch acid acetic 5% trong methanol (TT), gộp dịch lọc và dịch rửa, cô trên cách thủy đến cạn. Hòa tan cắn bằng lắc siêu âm với methanol (TT), chuyển vào bình định mức 10 ml, thêm methanol (TT) đến vạch. Đậy nút và lắc đều.

Cách tiến hành: Lần lượt cho vào 3 bình gạn dung tích 50 ml các dung dịch sau:

Bình 1 Bình 2 Bình 3
Dung dịch sử dụng Dung dịch chuẩn (ml) Dung dịch thử (ml) Mẫu trắng (ml)
Dung dịch đệm phosphat 0,1M pH 8,0 (TT) 5 5 5
Dung dịch xanh bromothymol 0,2 % (Hoà tan 0,2 g xanh bromthymol (TT) trong ethanol 20 % (TT), thêm ethanol 20 %  (TT) vừa đủ 100 ml). 0,5 0,5 0,5
Dung dịch solasodin chuẩn (0,5 mg/ml) 0,5 0 0
Dung dịch thử 0 0,5 0
Methanol (TT) 0 0 0,5
Cloroform (TT) 10 10 10

Lắc kỹ 3 bình trên trong 15 min, sau đó để yên khoảng 30 min cho phân lớp. Gạn lấy lớp cloroform vào 3 bình gạn khác. Lắc lớp cloroform với 10 ml dung dịch natri hỵdroxyd 0,05 N (TT). Để yên 30 min cho phân lớp. Gạn lấy dung dịch kiềm màu xanh.

Đo độ hấp thụ ở bước sóng 616 nm (Phụ lục 4.1) của các dung dịch kiềm thu được.

Tính hàm lượng glycoalcaloid trong mẫu thử theo solasodin dựa vào độ hấp thụ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và  hàm lượng của solasodin chuẩn.

Hàm lượng glycoalcaloid toàn phần trong dược liệu không được thấp hơn 0,1 % tính theo solasodin (C27H43NO2), tính  trên dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hái quanh năm bộ phận trên mặt đất, tốt nhất vào lúc cây bắt đầu ra hoa. Toàn cây được chặt thành từng đoạn dài từ 2 cm đến 5 cm, sau đó phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C

Bào chế

Trước khi dùng, lấy dược liệu vi sao hoặc sao vàng.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, đổ nơi khô ráo, thoảng mát.

Tính vị, quy kinh

Khổ, ôn, hơi có độc.

Công năng, chủ trị 

Phát tán phong thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu.

Chủ trị: Phong thấp, đau nhức các đầu gân xương, ho khan, ho gà, dị ứng, xơ gan, viêm nhiễm quanh răng.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 16 g đến 20 g, dưới dạng thuốc sắc. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác

Có 0 bình luận

  1. Tran Quy nói:

    Chào chị Phương Loan.
    Bài viết của chị rất hay và bổ ích.
    Chị cho em hỏi nội dung nghiên cứu ở trên đã được đăng trên tạp chí khoa học chưa ạ!
    Nguồn tài liệu tham khảo nội dung về thời điểm thu hoạch khi cây ra hoa?
    Rất mong được nhận được trợ giúp của chị để em làm nguồn tham khảo trích dẫn.
    Trân trọng cảm ơn chị

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *