Tên khác: Cam thảo đất, Dã cam thảo, Thổ cam thảo
Toàn cây kể cả rễ dạng tươi hay đã phơi hoặc sấy khô của cây Cam thảo nam (Scoparia dulcis L.) họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
Mô tả
Phần trên mặt đất cao khoảng 0,4 m đến 0,7 m, mọc thẳng đứng, thân già hóa gỗ ở gốc, phần thân non có nhiều khía dọc. Lá mọc đối hoặc mọc vòng ba, dài 3 cm đến 5 cm, rộng 1,5 cm đến 3,0 cm, phiến nguyên, hẹp dần ở gốc, mép có răng cưa thưa ở nửa cuối, gân lá hình lông chim. Hoa nhỏ, cánh hoa màu trắng, mọc riêng rẽ hay thành từng đôi ở kẽ lá. Cuống quả dài 0,8 cm đến 1,5 cm. Quả nang nhỏ đựng trong đài tồn tại, màu nâu đen. Đài đồng trưởng và quả bên trong có dạng gần như tròn với núm nhụy thò ra ở đinh quả, dài 1 mm đến 2 mm. Quả luôn tồn tại ở kẽ lá làm thành điểm đặc sắc của cây. Rễ chính nhỏ, màu nâu đỏ nhạt, với nhiều rễ phụ. Toàn cây có mùi thơm nhẹ, vị đắng sau hơi ngọt.
Vi phẫu
Vi phẫu lá:
Phần gân giữa: Ngoài cùng là biểu bì có cutin răng cưa, kế đến là lớp mô dày, mô mềm gồm các tế bào thành mỏng. Bó libe-gỗ chính có hình cung với libe ở dưới và gỗ gồm một số mạch xếp thành chuỗi ở phía trên.
Phần phiến lá: Phía dưới biểu bì trên là mô mềm giậu; kế đến là mô mềm khuyết và biểu bì dưới. Lông tiết gồm hai loại: Chân đơn bào, đầu 4 đến 8 có khi 10 đến 16 tế bào thường nằm trong phần lõm của phiến lá; loại chân đa bào gồm 2 đến 5 tế bào, đầu đơn bào thường có ở gân lá.
Thân: Thiết diện đa giác hoặc hơi tròn có 4 đến 6 u lồi.
Biểu bì có cutin răng cưa và mang nhiều lông tiết hai loại như ở lá. Dưới biểu bì là mô dày tròn; ở chỗ ứng với u lồi, dưới biểu bì còn có thể có đám mô cứng rồi mới đến mô dày. Kế đến là mô mềm vỏ có những khuyết rải rác. Libe cấp 2 gồm các tế bào hình chữ nhật nằm theo hướng tiếp tuyến, thành khá dày, phía ngoài libe có nhiều đám sợi ở vùng trụ bì. Gỗ cấp 2 thành vòng liên tục, bên trong là mô mềm tủy có tế bào chưa hóa gỗ (thành tế bào còn cellulose) hay hóa thành mô cứng riêng lẻ từng tế bào hay tụ thành từng đám tế bào thành khá dày, có nhiều tế bào thấy rõ vách ngăn ngang có lỗ rây lấm tấm.
Rễ: Ngoài cùng là lớp bần khá dày. Kế đến là mô mềm vỏ với những lỗ khuyết khá to xếp đều đặn. Libe cấp 2 xếp thành vòng liên tục với các tế bào nhỏ hơn tế bào mô mềm. Gỗ cấp 2 chiếm tâm với nhiều mạch to hơn tế bào mô mềm gỗ gấp 3 đến 4 lần, mô mềm gỗ với các tia gỗ khá rõ.
Xem thêm: Long Nha Thảo – Dược Điển Việt Nam 5
Bột
Bột có màu vàng lục, ít xơ, mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt.
Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì gồm các tế bào thành ngoằn ngoèo, mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông tiết chân đơn bào, đầu 4, 6 hoặc 8, 10 (có khi đến 16 đến 20) tế bào có dạng giống hoa mai, chứa chất tiết màu vàng nâu. Lông tiết chân dài gồm 4 đến 5 tế bào, đầu đơn bào chứa chất tiết màu hơi xanh. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm, mạch mạng. Mảnh tế bào mô cứng hoặc tế bào mô cứng riêng lẻ thành dày có ống trao đổi; sợi; mảnh mô mềm; hạt tinh bột; mảnh bần; hạt phấn hoa hình cầu, không có gai, màu vàng nhạt (nếu mẫu dược liệu có hoa).
Định tính
A. Lấy 20 ml dịch lọc còn lại trong mục “Chất chiết được trong dược liệu” đem bốc hơi trên cách thủy đến cắn. Hòa cắn trong 10 ml nước nóng, lọc. Dịch lọc đem tiến hành các phản ứng sau: Nhỏ vài giọt dịch lọc lên giấy lọc, để khô, nhỏ tiếp vài giọt dịch lọc trùng với vết cũ, để khô. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, có phát quang màu xanh dương. Nhỏ thêm 1 giọt đến 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT) lên vết dịch lọc cũ, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm, có phát huỳnh quang màu vàng tươi.
Lấy 2 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10 % (TT): Dung dịch có màu vàng tăng lên so với ống chứng không nhỏ dung dịch natri hydroxyd.
Lấy 3 ml dịch lọc, thêm một ít bột magnesi (TT) và 1 ml acid hydrocloric (TT). Nhúng ống nghiệm vào nước sôi khoảng 10 s, xuất hiện màu đỏ nâu.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G 60F254.
Dung môi khai triển: Benzen.
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu khô cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 80 ml nước. Đun sôi trong 10 min. Gạn qua bông lấy dịch lọc. Lắc dịch lọc với 10 ml ethyl acetat (TT). Cô trên cách thủy dịch ethyl acetat đến cắn, hòa cắn trong 2 ml ethyl acetat (TT).
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g Cam thảo nam (mẫu chuẩn) cho vào bình nón dung tích 250 ml, thêm 30 ml nước. Tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl môi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 cm đến 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Phun lên bản mỏng dung dịch vanilin – sulfuric (TT), lắc đều, lọc. Sấy bản mỏng ở 100 °C đến 105 °C trong khoảng 5 min. Quan sát dưới ánh sáng thường.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết màu tím hay xanh tím, có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100°C, 4 h).
Xem thêm: Long Đờm – Dược Điển Việt Nam 5
Tro toàn phần
Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11)
Chất chiết được trong dược liệu
Cân chính xác khoảng 5 g bột duợc liệu thô cho vào bình nón dung tích 250 ml có nút mài. Thêm chính xác 75 ml ethanol 96 % (TT). Đậy nút, lắc đều, cân chính xác đến 0,1 g khối lượng bình và nắp. Để yên khoảng 30 min, thỉnh thoảng lắc. Lắp sinh hàn hồi lưu. Đun cách thủy khoảng 1 h. Để nguội và cân. Điều chỉnh khối lượng bình bằng với khối lượng trước khi đun bằng cách thêm ethanol 96 % (TT), lắc đều, lọc. Lấy chính xác 25 ml dịch lọc cho vào chén sứ đã sấy đến khối lượng không đổi ở 100 °C, phần dịch lọc còn lại được dùng để làm phản ứng định tính. Bốc hơi dịch lọc trên bếp cách thủy cho đến cắn. sấy ở 100 °c trong 1 h. Cân và tính kết quả. Kết quả được tính theo công thức:
X % = (a-b) x 30000/ (c(100-h))
Trong đó:
a là khối lượng chén có cắn (g);
b là khối lượng chén không có cắn (g);
c là khối lượng dược liệu đem thử (g);
h là phần trăm độ ẩm.
Dược liệu phải chứa từ 8,0 % đến 20,0 % hàm lượng chất chiết được tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hái vào mùa xuân và mùa hạ, đào cả rễ, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, vi sao.
Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Tính vị, quy kinh
Cam, vi khổ, hàn. Vào kinh tỳ, vị, phế, can.
Công năng, chủ trị
Bổ tỳ, sinh tân, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, lợi niệu.
Chủ trị: Rong kinh, ban chẩn, phế nhiệt gây ho, viêm họng, tiêu chảy.
Cách dùng, liều lượng
Dùng tươi: Ngày dùng từ 20 g đến 40 g, dạng dịch ép.
Dùng khô: Từ 8 g đến 12 g.
Dạng thuốc hãm hoặc thuốc sắc