LONG ĐỜM (Rễ và Thân rễ)

0
4574

Mục lục

LONG ĐỜM (Rễ và Thân rễ)
Radix et Rhizoma Gentianae

Rễ và thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Long đờm  (Gentiana scabra Bunge), cây Điều diệp long đờm  (Gentiana manshurica Kitag.), cây Tam hoa long đởm  (Gentiana triflora Pall.) hoặc cây Kiên long đờm (Gentiana rigescens Franch.), họ Long đờm (Gentianaceae). Ba loại  đầu gọi là Long đởm, loại cuối cùng gọi là Kiên long đờm.

Mô tả

Long đờm: Thân rễ có đường kính 0,3 cm đến 1 cm, được  cột thành từng bó không đều, xén thành từng đoạn dài  1 cm đến 3 cm, mặt ngoài của thân rễ màu xám thẫm hoặc  nâu thẫm, phần trên có những vết sẹo thân hoặc phần sốt  lại của thân cây, phần xung quanh và phía dưới mang  nhiều rễ mảnh. Rễ hình trụ hơi vặn, dài 10 cm đến 20 cm, đường kính  0,2 cm đến 0,5 cm, mặt ngoài màu vàng nhạt hay nâu  vàng, phần nhiều phía trên có những nếp nhăn ngang rõ rệt, phía dưới hẹp hơn. có những nếp nhăn dọc và vết sẹo  của rễ con. Chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy hơi bằng phẳng,  vỏ trắng vàng hay nâu vàng, gỗ màu nhạt hơn và có vòng  chấm chấm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.
Kiên long đờm: Lớp bên ngoài dạng màng, dễ bong, không  thấy nếp nhăn ngang. Gỗ màu trắng vàng, dễ tách khỏi vỏ.

Vi phẫu

Long đờm: Biểu bì gồm một lớp tế bào, thành phía ngoài  tương đối dày. Vỏ hẹp và có khe; nội bì rõ, gồm những tế bào kéo dài theo hướng tiếp tuyến, mỗi tế bào bị chia cắt bởi những thành tế bào kéo dài tạo thành những tế bào nhỏ  hơn hình gần chữ nhật. Libe rộng và có khe. Tầng phát sinh  không rõ. Mạch được xếp thành 3 đến 10 nhóm. Tủy rõ rệt. Tế bào mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình kim nhỏ.
Kiên long đờm: Các mô ngoài nội bì phần lớn rơi rụng. Nội  bì rõ rệt. Libe chiếm 2/3 phần tính theo bán kính mặt cắt.  Các mạch trong gỗ được phân bố đều đặn và dày đặc tạo  thành tia. Không có tủy.

Bột

Màu nâu vàng. Soi kính hiến vi thấy:
Bột Long đờm: Tế bào biểu bì hình thoi khi nhìn trên bề mặt. Tế bào nội bì hình chữ nhật khá rộng khi nhìn trên  bề mặt, trên thành tế bào có các nếp nhăn ngang nhỏ, mỗi  tế bào bị chia bởi các vách ngăn kéo dài tạo thành những  tế bào nhỏ, hầu hết những vách ngăn kéo dài dày lên tạo  thành hình chuỗi hạt. Tế bào mô mềm chứa tinh thể calci  oxalat hình kim nhỏ. Mạch mạng và mạch hình thang,  đường kính khoảng 45 µm.
Bột Kiên long đờm: Không có biểu bì. Tế bào nội bì hình  gần vuông hoặc hình chữ nhật, trên thành tế bào có các nếp nhăn ngang tương đôi dày và sít nhau, có khi dày tới 3 µm,  mỗi tế bào được chia thành vài tế bào nhỏ xếp song song  với nhau, vách ngăn hơi dày hoặc dạng chuỗi hạt.

Định tính

A.Lấy 0,5 g bột dược liệu thêm 5 ml ethanol 96 % (TT), đun trên cách thủy 15 min, lọc lấy dịch lọc. Trên một tờ giấy lọc, chấm dịch lọc này thành 3 vết riêng biệt rồi sấy  khô giấy lọc. vết thứ nhất dùng làm vết đối chứng; vết thứ  hai được nhỏ chồng thêm 1 giọt dung dịch kali hydroxyd  5 % (TT); vết thứ ba được nhỏ chồng thêm 1 giọt  dung  dịch nhôm clorid 1 % trong methanol (TT). Quan sát màu  các vết dưới ánh sáng tử ngoại 366 nm. Kết quả: vết đối chứng có màu xanh lơ nhạt; vết thứ hai có màu nâu tím;  vết thứ ba có màu xanh lơ nhạt, sáng hơn vết chứng.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Ethyl acetat –  methanolnước  (8 : 2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 10 ml  methanol (TT), đun trên cách thủy trong khoảng 15 min,  lọc, cô dịch lọc trên cách thủy còn khoảng 2 ml thu được  dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột dược liệu Long đởm  (mẫu chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung  dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 µl mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai xong, lấy bản mỏng ra,  để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Các vết trên sắc ký đồ của dung dịch  thư phải có cùng màu sắc và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g. 105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 7,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Chế biến

Thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu, đào lấy thân rễ và rễ,  rửa sạch và phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô.

Bào chế

Loại bỏ tạp chất, rửa sạch ủ mềm, cắt đoạn 2 cm đến  3 cm, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Nơi khô, thoáng.

Tính vị, quy kinh

Khổ, hàn. Vào các kinh can, đờm, bàng quang.

Công năng, chủ trị

Thanh thấp nhiệt, tả can đởm hỏa. Chủ trị: Hoàng đàn thấp  nhiệt, âm hộ sưng ngứa kèm đới hạ, thấp chẩn, mắt đỏ, tai  nghễnh ngãng, sườn đau, miệng đắng, kinh phong co giật.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 8 g đến 12 g, thường phối hợp trong các  bài thuốc.

Kiêng kỵ

Tỳ vị hư hàn không dùng

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây