KHƯƠNG HOẠT

0
7505

KHƯƠNG HOẠT (Thân rễ và Rễ)
Rhizoma et Radix Noiopterygii

Thân rễ và rễ đã phơi khô của cây Khương hoạt (Notopterygium incisum Ting ex H. T. Chang) hoặc Khương hoạt lá rộng (Notopterygium forbesii Boiss.), họ Hoa tán (Apiaceae).

Mô tả

Khương hoạt: Thân rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 4 cm đến 13 cm, đường kính 0,6 cm đến 2,5 cm, đầu thân rễ có sẹo gốc thân khí sinh. Mặt ngoài màu nâu đến nâu đen. Nơi bị tróc vỏ ngoài màu vàng, khoảng giữa các đốt ngắn, có vòng mẩu nhỏ, gần liền nhau, tựa như hình con tằm (quen gọi là Tàm khương), hoặc khoảng giữa có các đốt kéo dài dạng đổt tre (gọi là Trúc tiết khương). Trên đốt có nhiều sẹo rễ con, dạng điểm hoặc dạng bướu và vẩy, màu nâu. Thể nhẹ, chất giòn xốp, dễ bẻ gãy. Mặt bẻ không phẳng, có nhiều kẽ nứt. vỏ màu từ vàng nâu đển nâu tối, có chẩt dầu, có điểm chấm dầu, màu nâu. Gỗ màu trắng vàng, tia ruột xếp theo hướng xuyên tâm rõ. Lõi (ruột) màu vàng đến vàng nâu. Mùi thơm, vị hơi đắng vả cay.
Khương hoạt lá rộng (Khoan diệp khương hoạt): Rễ dạng chùy tròn, có vân nhăn dọc và lỗ vỏ dọc, mặt ngoài màu nâu, nơi gần thân rễ, có vân tròn sát liền nhau, dài 8 cm đen 15 cm, đường kính 1 cm đến 3 cm (quen gọi là điều khương). Thân rễ thô, hình trụ to, dạng có đốt, có mấu không đều, đỉnh cỏ nhiều vết gốc thân khí sinh và rề tương đối nhỏ còn sót lại (gọi là Đại đầu khương), chất giòn, xốp, dễ bẻ, mặt bẻ hơi phẳng: vỏ màu nâu nhạt. Gỗ màu trắng vảng. Mùi nhẹ, vị nhạt.
Dược liệu thái lát: Các lát cắt ngang hoặc xiên có hình gần tròn, không đều. Bên ngoài màu nâu tới đen, bề mặt lát có màu nâu ở phía ngoài, trắng ngà ở phần gỗ, đôi khi thấy các tia xuyên tâm. Chất nhẹ và giòn. Mùi thơm, vị hơi đẳng và cay.

Bột

Màu nâu, mùi thơm hắc, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh bần, tế bào chứa tinh dầu, khối tinh dầu màu vàng, ống tiết.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254.
Dung môi khai triển: Cloroform – methanol (8 : 2).
Dung dịch thử: Lây 1 g bột dược liệu, thêm 5 ml methanol (TT), siêu âm 20 min, để lắng và dùng lớp dung dịch ở phía trên làm dịch chấm sắc ký.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan nodakenin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 0,5 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có nodakenin chuẩn, lấy 1 g bột Khương hoạt (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 4 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm, Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng màu săc và giá trị Rf với các vết của nodakemin trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu, hoặc có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sẳc ký đồ cùa dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quả 15,0 % (Phụ lục 12.13).

Tro toàn phần

Không quá 8,0 % (Phụ luc 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 3,0 % (Phụ lục 9.7).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 15,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Định lượng

Tinh dầu
Tiến hành theo phương pháp “Định lượng tinh dầu trong dược liệu” (Phụ lục 12.7), Lấy 30 g dược liệu, thêm 500 ml nước, cất trong 5 h.
Hàm lượng tinh dầu trong dược liệu: Không ít hon 1,4 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Notopterol và isoimpcratoin
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril – nước (44 : 56), điêu chình tỷ lệ nếu cần thiết.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,4 g bột dược liệu (qua rây sổ 355) vào bình nón nút mài, thêm chính xác 50 ml methanol (TT), đậy nút bình vả cân xác định khổí lượng. Lắc siêu âm trong 30 min, để nguội và cân lại, bổ sung methanol (TT) để được khối lượng ban đâu, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan notopterol chuẩn và isoimperatorin chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ lân lượt chính xác khoảng 60 μg/ml và 30 μg/ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 μm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 310 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký dung dịch chuẩn và ghi sắc ký đồ. Tính toán số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết cùa cột tính trên pic notọpterol phải không được dưới 5000.
Tiến hành sắc ký lần lượt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Dựa vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C21H22O5 của notopterol chuẩn và C16H14O4 của isoimperatorin chuẩn, tính hàm lượng tổng cộng của notopterol và isoimperatorin trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,4 % tổng lượng notopterol (C21H22O5) và isoimperatorin (C16H14O4) tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa xuân, mùa thu, đào lấy rễ và thân rễ, loại bỏ rễ con và đất, phơi hoặc sấy khô hoặc thái lát dày, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Để nơi khô, tránh mổc mọt.

Tính vị, quy kinh

Tân, khổ, ôn. Vào các kinh bàng quang, can, thận.

Công năng, chủ trị

Tán phong hàn, trừ phong thấp, chỉ thống. Chủ trị: Cảm mạo phong hàn (mình đau không có mồ hôi), phong chạy khắp người, mình, chân, tay, các khớp đau nhức nặng nề, thiên về đau ờ nửa người trên.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 3 g đến 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng ky

Chứng thực nhiệt, hư nhiệt không nên dùng.

 

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây