Dâu (quả)

0
3719

Fructus Mori albae
Tang thầm

Quả kép chín đỏ, phơi khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae).

Mô tả

Quả kép hình tại do nhiều quả bế tạo thành, dài 1 cm đến 2 cm, đường kính 5 mm đến 8 mm. màu nâu vàng nhạt đến đỏ nâu nhạt hoặc tím tham, cuống quả ngắn. Qủa bế hình trứng, hơi dẹt, dài 2 mm, rộng 1 mm, cổ bao hoa nạc xẻ 4. Vị hơi chua và ngọt.

Bột quả Dâu

Màu đỏ tía. Tế bào đá của vỏ quả tụ thành đám, màu vàng nhạt, hình đa giác không đều, thành tế bào dày. lồi lõm,khúc khuỷu, có lỗ trao đổi rõ. Tế bào vỏ quả trong chứa các tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Tế bào mô mềm chứa các khối chất màu đỏ tía hoặc đỏ nâu. Lông che chở đơn bào thường bị gãy, dài từ 12 pm đến 45 pm, dẹt ở phần chân tế bào. Tế bào biểu bì của vỏ quả màu nâu vàng, hình gần vuông hoặc hình đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành lồi lên dạng hạt.

Độ ẩm

Không quá 18,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °c, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.8).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 85 % (TT) làm dung môi.

Chế biến quả Dâu

Tháng 4 đến 6, quả chín có màu đỏ, hái về, rửa sạch, phơi khô hoặc sau khi đồ qua rồi phơi khô.

Bảo quản quả Dâu

Đê nơi khô, thoáng gió, phòng mọt.

Tính vị, quy kinh quả Dâu

Cam, toan, ôn. Vào các kinh tâm, can, thận.

Công năng, chủ trị quả Dâu

Bổ huyết, tư âm, sinh tân, nhuận táo. Chủ trị: Chóng mặt, ù tai, tim đập nhanh, mất ngủ, rầu, tóc sớm bạc, tân dịch thương tổn, miệng khát, nội nhiệt tiêu khát (đái tháo), táo bón.

Cách dùng, liều lượng quả Dâu

Ngày dùng từ 9 g đến 15 g. Dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây