Cần tây (toàn cây)

0
4352

Herba Apii graveolens

Toàn cây đã phơi hay sấy khô hoặc cây tươi của cây cần tây (Apium graveolens L.), họ Hoa tán (Apiaecae).

Mô tả

Dược liệu đã phơi hay sấy khô là những đoạn thân màu xanh nhạt, khô, dai, có nhiều rãnh dọc, dài 4 cm đến 6 cm. Đoạn thân ở ngọn mang lá hay cuống lá, đoạn ở sát gốc có bẹ. Lá màu xanh lục, mỏng, khô quăn, chia 3 thuỳ, mép có răng cưa không đều, dài 1,5 cm đến 3,0 cm. Rễ chùm màu nâu nhạt, có nhiều rễ con, một số rễ con phát triển to hơn. Dược liệu không vị, có mùi thơm đặc trưng.

Vi phẫu

Thân: Biểu bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn. Mô dày gồm những tế bào có thành dày, xếp sít nhau tạo thành từng đám sát dưới biểu bì. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình trứng có thành mỏng, không đều, xếp lộn xộn. Trong mô mềm có ống tiết tinh dầu là những tế bào có thành, tròn đều. Có 7 – 9 bó libe-gỗ. Libe-gỗ hình cung quay mặt lõm vào trong, libe ở ngoài, gỗ ở trong tạo thành những bó to nhỏ khác nhau xếp đều đặn. Tùy vào giai đoạn phát triển mà có thể có hoặc không có mô mềm ruột gồm các tế bào hình trứng to nhỏ không đều.

Gân giữa lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn. Mô dày gồm những tế bào có thành dày, xếp sít nhau thành đám ở chỗ lồi của gân chính. Mô mềm gồm những tế bào hình trứng, có thành mỏng, không đều, xếp lộn xộn. Một bó libe-gỗ hình gần vòng cung, quay mặt lõm lên trên. Lớp libe ở dưới dày hơn lớp libe ở trên.

Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một hàng tc bào hình chữ nhật xếp đều đặn. Mô mềm gồm những tế bào hình trứng, có thành mỏng, không đều. Bó libe-gỗ của gân phụ có hình gần vòng cung, quay mặt lõm lên trên.

Rễ: Mặt cắt rễ hình gần tròn. Lớp bần gồm hai hàng tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau tạo thành vòng đồng tâm, dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ gồm vài lớp tế bào hình trứng thành mỏng nằm sau lớp bần. Libe phát triển mạnh, chiếm phần lớn rễ. Các mạch gỗ lớn nằm sát nhau. Libe ở ngoài, gỗ ở trong tạo thành đám xếp sít nhau. Tia ruột là những tế bào xếp hàng dọc nằm ngăn cách giữa các bó libe-gỗ.

Bột

Bột màu xanh xám, mùi đặc trưng. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh bần gồm những tế bào hình chữ nhật, có thành dày. Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình trứng, thành mỏng. Sợi dài, thường kết thành từng bó. Các mảnh mạch vạch, mạch xoắn. Lỗ khí hình hạt đậu nằm rải rác. Tinh thể calci oxalat hình khối, hình hộp chữ nhật. Hạt tinh bột hình tròn, rốn hạt hình sao rõ, đường kính 8,0 gm đến 12,5 pm, nằm riêng lẻ hay tập trung thành đám trong tế bào mô mềm.

Định tính

  1. Lấy 2 g bột dược liệu, thêm 30 ml ethanol 90 % (TT), đun sôi trong cách thủy 10 min, lọc nóng, được dịch lọc (dung dịch A). Lấy 1 ml dung dịch A, đun sôi, để nguội, được dung dịch trong. Thêm 2 ml nước cất, lắc đều, xuất hiện tủa đục.
  2. Lấy phần dung dịch A còn lại đem cô tới cắn, thêm khoảng 10 ml nước nóng, khuây đêu, lọc nóng, cô dịch lọc trong cách thủy tới cắn, hoà tan cắn trong 10 ml ethanol 90 % (TT). Cho 1 ml dung dịch thu được vào ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi (TT), nhỏ 3 giọt đến 5 giọt acid hydrocloric (TT), để yên vài phút, dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ cam.
  3. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).

Bản mỏng: Silica gel 60F254.

Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid formic (4:4: 0,5).

Dung dịch thử: Lấy 3 g bột dược liệu, thêm 15 ml ethanol 96 % (TT), đun sôi trên cách thủy 10 min, lọc nóng. Bốc hơi dịch lọc còn khoảng 2 ml, được dung dịch chấm sắc ký. Dung dịch chất đối chiếu: Hoà tan apigenin chuẩn trong methanol (TT) để thu được dung dịch có nồng độ 0,1 mg/ml. Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có apigenin chuẩn, lấy 3 g bột cần tây (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 pl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 366 nm. Tiếp tục phun hỗn hợp dung dịch acid boric 10% – acid oxalic 10% (2: I). Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu, hoặc có vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết apigenin trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 11,0 % đối với dược liệu khô (Phụ lục 9.6,

1 g, 105 °C, 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 24,0 % (Phụ lục 9.8).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 17,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Thu hoạch vào vụ đông xuân, khi cây sắp ra hoa. Nhổ cả cây, rửa sạch, cắt thành những đoạn dài 4 cm đến 6 cm, phơi hay sấy khô.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng mát, tránh nấm mốc.

Tính vị, quy kỉnh

Vị ngọt, cay, mùi thơm.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt, chi ho, kích thích tiêu hóa, lợi tiểu. Chủ trị: Cao huyết áp, bệnh tiểu đường, tiểu tiện bí, rắt.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 16 g đến 25 g dược liệu khô dưới dạng hãm hoặc sắc; uống 2 đến 3 lần trong ngày.

Dùng tươi: Ngày dùng 500 g. Sau khi nhổ cây, rửa sạch, cắt đoạn dài từ 2 cm đến 3 cm, giã nát, thêm nước đun sôi để nguội, vắt lấy nước để uống.

Kiêng kỵ

Khi dùng trị cao huyết áp, nếu huyết áp đã hạ thì phải dừng thuốc.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây