Tên khác: Tang thầm
Quả kép chín đỏ, phơi khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae).
Mô tả
Quả kép hình trụ do nhiều quả bế tạo thành, dài 1 cm đến 2 cm, đường kính 5 mm đến 8 mm, màu nâu vàng nhạt đến đỏ nâu nhạt hoặc tím thẫm, cuống quả ngắn. Qủa bế hình trứng, hơi dẹt, dài 2 mm, rộng 1 mm, có bao hoa nạc xẻ 4. Vị hơi chua và ngọt.
Bột
Màu đỏ tía. Tế bào đá của vỏ quả tụ thành đám, màu vàng nhạt, hình đa giác không đều, thành tế bào dày, lồi lõm,khúc khuỷu, có lỗ trao đổi rõ. Tế bào vỏ quả trong chứa các tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Tế bào mô mềm chứa các khối chất màu đỏ tía hoặc đỏ nâu. Lông che chở đơn bào thường bị gãy, dài từ 12 µm đến 45 µm, dẹt ở phần chân tế bào. Tế bào biểu bì của vỏ quả màu nâu vàng, hình gần vuông hoặc hình đa giác khi nhìn trên bề mặt, thành lồi lên dạng hạt.
Xem thêm: Củ Chóc (Thân rễ) (Rhizoma Typhonii trilobati) – Dược Điển Việt Nam 5
Độ ẩm
Không quá 18,0 % (Phụ lục 9.6, 2 g, 105 °C, 5 h).
Tro toàn phần
Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.8).
Chất chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 15,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 85 % (TT) làm dung môi.
Chế biến
Tháng 4 đến 6, quả chín có màu đỏ, hái về, rửa sạch, phơi khô hoặc sau khi đồ qua rồi phơi khô.
Xem thêm: Củ Mài (Củ) (Tuber Dioscoreae persimilis) – Dược Điển Việt Nam 5
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng gió, phòng mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, toan, ôn. Vào các kinh tâm, can, thận.
Công năng, chủ trị
Bổ huyết, tư âm, sinh tân, nhuận táo.
Chủ trị: Chóng mặt, ù tai, tim đập nhanh, mất ngủ, râu, tóc sớm bạc, tân dịch thương tổn, miệng khát, nội nhiệt tiêu khát (đái tháo), táo bón.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng từ 9 g đến 15 g. Dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.