KHỔ SÂM

0
5470

KHỔ SÂM (Lá và Cành)
Folium et Ramulus Crotonis tonkinensis

Lá và cành đã được phơi và sấy khô của cây khổ sâm (Croton tonkinensis Gagnep.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Mô tả

Dược liệu là lá nguyên hay đã gãy vụn thành những mẩu dài khoảng 1 cm đển 3 cm, trộn lẫn với một số đoạn cành hay ngọn non có thể mang hoa, quả. Mảnh vụn của lá có hai màu rõ rệt: Mặt trên lục xám có rất nhiều đốm trắng lấm tấm, mặt dưới màu trắng bạc. Đoạn thân cành có màu xám trắng, thiết diện hơi tròn hoặc có khía dọc. Lá mọc so le hay mọc chụm ở gần ngọn. Phiến hình mác, gân giữa và gân phụ hai bên nổi rõ, xuất phát từ gốc. Nơi tiếp giáp giữa cuống lá và phiến có hai tuyến nhỏ. Hoa mọc thành chùm. Quả nang, chia thành ba ngăn rõ rệt, mỗi ngăn chứa một hạt màu nâu.
Lá khô giòn, dễ bẻ, vò ra có mùi thơm nhẹ, vị hơi chát, se lưỡi.

Vi phẫu

Lá: Mặt cắt ngang gân giữa và một ít phiến lá ờ hai bên có dạng lồi ở hai mặt trên và dưới. Biểu bì trên gần như không có lông, bề mặt cùa biểu bi dưới phủ đầy lông. Mỗi lông hình khiên được cấu tạo bởi nhiều tế bào dài, thành mỏng, trong suốt và hơi nhọn ở đầu, kết dính nhau tạo thành. Chân lông ngắn, có màu vàng nâu. Nhìn trên mặt biểu bì tách ra, lông có dạng hoa cúc đồng tiền gồm nhiều “cánh” tỏa tròn xếp trên một mặt phẳng với chân lông và vòng tròn nhỏ ở giữa. Xen lẫn giữa các tế bào biểu bì bình thường rải rác có tế bào biểu bì tiết to hơn, chứa chất tiết màu vàng nhạt đôi khi kết thành khối.
Phần gân giữa: Ở mặt trên và dưới rải rác có biểu bì tiết. Ngay sát biểu bì có mô dày góc ứng với phần lồi trên và dưới, ở lá non, bó libe-gỗ có hình cung, ở lá trưởng thành, bó libe-gỗ gồm nhiều đám rời xếp theo vòng tròn với gỗ ở vòng trong và libe ờ vòng ngoài. Mô mềm của vùng gân giữa có nhiều tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai và ống nhựa mũ cắt ngang còn chứa chất nhựa dầu màu vàng nhạt.
Phần phiến lả: Sát biểu bì trên là một hàng mô dậu gồm các tế bào hình chữ nhật nhỏ và dài, rải rác có một số tế bào mô dậu to hơn chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, bên dưới mô dậu là mô khuyết. Tinh thể calci oxalat có ít trong vùng mô dậu và có nhiều hơn trong vùng mô khuyết
Thân: Thiết diện hơi tròn hoặc có chỗ lồi lõm. Ngoài cùng là biểu bì mang lông hình khiên như ở lá. Dưới biểu bi là nhiều lớp mô dày góc, rải rác có ống nhựa mủ xen lẫn. Mô mềm vỏ và tủy có chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, hạt tinh bột hình đa giác thường tụ thành đám và ống nhựa mủ xếp rải rác. Ở thân già có đám sợi trụ bi ờ vùng sát bên ngoài libe cấp 1. Lớp libe cấp 2 khá dày với nhiều mạch rây to. Gỗ cấp 2 gồm mô mềm gồ thẳng hàng và mạch gỗ to. Gỗ cấp 1 khá rõ với nhiều đám nhô hẳn vào vùng tủy. Libe trong tủy tụ thành từng đám to, thành có tế bào khá dày và nhỏ hơn tế bào mô mềm tủy.

Bột

Bột dược liệu có màu xanh lá, ít có xơ, mùi thơm nhẹ, vị hơi chát, se lưỡi. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì có mang nhiều lông hình khiên và lỗ khí kiểu song bào. Lông hình khiên còn nguyên vẹn hay vỡ thành nhiều mảnh. Mảnh mạch vạch, mạch mạng. Hạt tinh bột riêng lẻ hay tụ lại thành đám. Sợi thành dày, không thấy lỗ trao đổi. Mảnh mô mềm chứa tinh bột. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Khối nhựa màu vàng nhạt.

Định tính

A. Lấy khoảng 2 g bột dược liệu vào bình nón dung tích 100 ml, thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric 2 % (TT). Đun trong cách thủy ờ 100 °C trong 10 min, lọc. Lấy khoảng 1 ml dịch lọc cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), xuất hiện màu nâu đen.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng Silica gel F214.
Dung môi khai triển: Hexan – ethyl acetat (2 : 1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 1 g bột dược liệu cho vào bình nón, thêm 50 ml methanol (TT), chiết siêu âm 30 min, lọc qua giấy lọc, cô dịch lọc còn khoảng 3 ml.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan ent-kauran (ent-7β-hydroxy- 15-oxo kaur-16-en-18-yl acetat) chuẩn trong methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,5 mg/ml.
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có ent-kauran chuẩn, dùng 1 g bột Khổ sâm (mầu chuẩn) chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ngoài không khí hoặc sấy nhẹ cho bay hết dung môi. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm. Phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT), sấy bản mỏng ờ 110 °C trong khoảng 5 min đến khi hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm. Trên sẳc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng màu và cùng giá trị Rf với vết cùa ent-kauran trên sắc ký đồ của dung dịch chất đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồ cùa dung dịch thử phải có các vết cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung địch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 100 °C, 4 h).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Tỷ lệ thân cành

Không quá 20,0 %.

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không quá 5 % (Phụ lục 12.12).

Tro toàn phần

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8)

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 8,0 % tính theo được liệu khô kiệt.
Tiển hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha dộng: Acetonitril – nước cất hai lần (65 : 35).
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1,0 g bột dược liệu (qua rây số 355) cho vào túi giấy lọc đặt vào bình Soxhlet. Thêm 200 ml methanol (TT) và chiết trong 3 h. Lấy dịch chiết, cất thu hồi dung môi tới cắn, hòa tan cắn bằng methanol (TT) và chuyên vào bình định mức 25 ml, thêm methanol (TT) đến vạch, lắc đều. Lọc, bỏ 5 ml dịch lọc đầu, lọc tiếp qua màng lọc 0,45 μm.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 5 mg ent-kauran (ent-7β-hydroxy-15-oxo kaur-16-en-18-yl acetat) chuẩn, hoà tan bằng vừa đủ 5 ml methanol (TT) (dung dịch có nồng độ khoảng 1 mg/ml). Pha loăng dung dịch thu được thành các nồng độ 5; 10; 50; 100; 200 và 500 μg/ml lọc qua màng lọc 0,45 μm, được dăy các dung dịch chuẩn.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (4,6 mm X 25 cm) được nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc tưomg đương.
Tốc độ dòng: 0,4 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 μl.
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 233 nm.
Thời gian tiến hành sắc ký: 45 min.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký các dung dịch chuẩn. Lập đường chuẩn biểu thị sự liên quan giữa nồng độ ent-kauran và diện tích pic.
Tiến hành sắc ký dung dịch thử. Dựa vào diện tích pic ent-kauran thu được và đường chuẩn đã lập, tính hàm lượng ent-kauran trong dược liệu.
Hàm lượng ent-kauran (C22H32O4) trong dược liệu không ít hơn 0,4 % tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Thu hoạch lá và ngọn non quanh năm, rừa sạch, cắt thành từng đoạn dài khoảng 1 cm đến 3 cm, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. Khi dùng sao vàng.

Bảo quản

Để nơi khô, mát

Tính vị, quy kinh

Vị đắng, hơi ngọt, hơi chát; tính mát. Quy vào các kinh can, đại tràng.

Công năng, chủ trị

Thanh nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Chủ trị: Ưng nhọt, lở loét ngoài da, viêm mũi, tiểu ra máu, viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu hóa kém.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng tử 15 g đến 20 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài: Lấy nước sắc đặc để rửa, chữa mụn nhọt lở ngửa. Lượng thích hợp.

1/5 - (2 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây