MÃ ĐỀ (Hạt)

0
6489

MÃ ĐỀ (Hạt)
Semen Plantaginis
Xa tiền tử

Hạt đã phơi hay sấy khô của cây Mã đề (Plantago majar L.),  họ Mã đề (Plantaginaceae).

Mô tả

Hạt rất nhỏ. hình bầu dục, hơi dẹt, dài rộng khoảng  1 mm. Mặt ngoài màu nâu hay tím đen. Nhìn gân thấy trên  mặt hạt có chấm nhỏ màu trắng khá rõ. Nhìn qua kính lúp  thấy những vân lăn tăn trên bề mặt hạt. Rốn hạt lõm.

Bột

Bột màu nâu xám, có chất nhầy. Soi kính hiển vi thấy:  Mảnh vỏ ngoài gồm những tế bào đa giác hoặc hình chữ  nhật, thành tương đối dày, chứa chất dự trữ màu vàng xám.  Mảnh nội nhũ gồm những tế bào hình đa giác thành rất  dày và trong suốt, giữa tế bào có chất dự trữ lổn nhổn màu  vàng nâu. Nhiều giọt dầu. Hạt tinh bột tròn và nhiều cạnh.

Độ ẩm

Không quá 10,0 %(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).

Tạp chất

Hạt lép: Không quá 2,0 % (Phụ lục 12.11).

Tro toàn phần

Không quá 6,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

Chỉ số trương nở

Không ít hơn 5 (Phụ lục 12.19).

Chế biến

Hái quả già, giũ lấy hạt, phơi hay sấy khô.

Bảo quản

Để nơi khô ráo, mát.

Bào chế

Lấy hạt Mã đề sạch, sao cho đến khi nổ giòn, phun dung  dịch muối ăn và sao khô. Dùng 2 kg muối ăn cho 100 kg  dược liệu, thêm nước vừa đủ để thấm ẩm dược liệu. Dược liệu sau khi chế có mặt ngoài màu nâu tối hoặc nâu  vàng, mùi hơi thơm, vị mặn.

Tính vị, quy kinh

Cam, lượng, Vào các kinh can, phế, thận, tiểu trường,  bàng quang.

Công năng, chủ trị

Thanh thấp nhiệt, trừ đờm, chỉ ho, lợi tiểu, thông lâm, chi  huyết. Chủ trị: Ho nhiều đờm, viêm phế quản, viêm thận,  bàng quang, sỏi tiết niệu, tiêu tiện ra máu, chảy máu cam.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 16 g đến 20 g, dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai dùng thận trọng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây