NẦN NGHỆ (Thân rễ)

0
5876

Mục lục

NẦN NGHệ (Thân rễ)
Rhhoma Dioscoreae colettii

Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook. f.), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).

Mô tả

Thân rễ không có hình dạng nhất định, thường phân nhánh  và thắt thành từng đoạn không đều nhau, chiều dài từ 5 cm  đến 8 cm, dày 2 em đến 3 cm, tạo thành khối. Ở tận cùng  các nhánh có những lớp bần tụ thành từng đám vẩy màu  đen. Vỏ ngoài cỏ màu nâu vàng hoặc xám, xù xì, lồi lõm,  mang rất nhiều rễ con nhỏ dạng sợi cứng, phần sát với thân  rễ có vết tích của lớp bần bị bong ra, tạo thành những ống  ôm lấy rễ con. Rễ con tự rụng đi khi thân rễ già làm cho  bề mặt thân rễ nhẵn hơn, có màu vàng nâu rõ hơn. Mặt cắt  màu vàng tươi, nhẵn, chất cứng và dai

Vi phẫu

Phần vỏ: Phần vỏ tương đối mỏng so với toàn bộ cấu tạo  của thân rễ. Bần có 2 phần, phần ngoài gồm 5 đến 7 lớp  tế bào, có kích thước lớn, sắp xếp một cách lộn xộn, dễ bị  bong ra khỏi thân rễ; phần trong gồm những tế bào hình  chữ nhật xếp đều đặn thành những vòng đồng tâm và dãy  xuyên tâm. Mô mềm vỏ gồm 8 đến 10 dãy tế bào hình đa  giác hoặc hình trứng dài nằm ngang, giữa các tế bào này có  các tế bào mô khuyết; đặc biệt sát lớp bần có 2 đến 3 hàng  tế bào hình thoi dài, kích thước nhỏ, xếp sát nhau hầu như  không có khoảng gian bào, các tế bào này dần dần hóa bần.
Phần trụ giữa: Chiếm phần lớn trong toàn bộ cấu tạo thân  rễ, bao gồm:
Trụ bì có 1 đến 2 hàng tế bào hình chữ nhật, xếp thành dãy  không đều nhau, các dãy cũng không rõ ràng.
Libe-gỗ: thường gặp các bó libe-gỗ là những bó chồng, libe  ở ngoài, gồ ở trong; có thiết diện tròn, đôi khi có những  bỏ có thiết diện dài hoặc gấp khúc (những bỏ này được  tạo ra do cắt vát vi phẫu), sắp xếp một cách lộn xộn trong  mô mềm ruột. Ở ngoài là những bó có thiết diện nhỏ, vào  trong các bó libe-gỗ to và nhiều hơn. Bó libe gồm những  tế bào mảnh, nhỏ, thành mỏng. Mô mềm ruột: gồm 2 phần tế bào, phần ngoài lá những tế  bào hình đa giác dài, xếp thành dãy dọc và không theo một  trật tự nào, đôi chồ có thổ thấy chúng xếp thành dãy xuyên  tâm khả đều đặn, những tế bào này xép sát nhau, hầu như  không có khoảng gian bào, kích thước khá lớn; phần trong  gồm những tế bào hình đa giác tròn, thành mỏng, sắp xếp  lộn xộn tạo ra khoảng gian bào khá nhỏ.

Bột

Bột màu vàng, lốm đốm nâu, vị đắng, mùi thơm nhẹ. Quan  sát dưới kính hiển vi thấy: Rất nhiều hạt tinh bột có hình  dạng và kích thước đa dạng, phần lớn là hình trứng, bóng,  không rõ vân, ngoài ra còn có các hạt tinh bột hình quạt,  hình trụ dài và nhỏ có rôn hạt phân thành hai nhánh chạy  dọc hạt, xếp rải rác hoặc tụ thành từng đám. Tinh thể calci  oxalat hình kim xếp thành từng đám hoặc riêng rẽ, bóng và  sáng. Các tế bào mô cứng hình chữ nhật, đứng riêng lẻ có  thành dày xù xì, hiếm gặp. Các tế bào mô mềm hình chữ  nhật hoặc hình đa giác, tròn, đòi khi chứa tinh bột. Các  mảnh mạch mạng.

Định tính

A.Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 5 ml ethanol 70 % (TT), đun sôi trong cách thủy 15 min. Để nguội, lọc, được dịch lọc (dịch lọc A). Lấy 2 ống nghiệm bằng nhau, cho vào ống  thứ nhất 5 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT), cho  vào ống thứ hai 5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT).  Thêm vào mỗi ống 2 đến 3 giọt dịch lọc A. Bịt miệng  ống nghiệm, lắc mạnh cả hai ống trong 15 s, để yên  15 min sẽ thấy cột bọt trong ống kiềm cao hơn và bền hơn  cột bọt trong ống acid; cột bọt trong ống acid gần tan hết sau  15 min tính từ khi lắc.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F2540
Dung môi khai triển: Cloroform – aceton (95 : 5).
Dung dịch thử: Lấy 100 ml dung dịch thử thu được trong  phần Định lượng, cất thu hồi dung môi đến còn khoảng  5 ml dùng làm dịch chấm sắc ký.
Dung dịch dược liệu đôi chiếu: Lấy khoảng 2,0 g bột thân  rễ Nần nghệ (mẫu chuẩn), chiết như mô tả trong phần  Dung dịch thử của mục Định lượng.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan diosgenin chuẩn trong  methanol (TT) để thu được đung dịch có nồng độ 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi  dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng  ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch vanilin 1 %  trong acid sulfuric (TT). sấy bản mỏng ở 105 °C đến khi  hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký  đồ của dung dịch thử phải có các vết có cùng giá trị Rf và  cùng màu với vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu  đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có  vét cùng giá trị Rf và cùng màu với vết trên sắc ký đồ của  dung dịch chất đối chiếu.

Độ ẩm

Không được quá 13,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 h).

Tro toàn phần

Không quá 7,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không được có đất, cát, sỏi (Phụ lục 12.11).

Chất chiết được trong dược liệu

Không được nhỏ hơn 5,0 % tính theo dược liệu khô kiệt.  Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10),  dùng ethanol (TT) làm dung môi.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol (TT).
Dung dịch thử: Lấy chính xác khoảng 2 g bột dược liệu (qua  rây số 355) vào bình cầu nút mài, thêm 25 ml dung dịch acid  sulfuric 10 % (TT), đun hồi lưu trong cách thủy 5 h. Lọc  qua hai lớp giầy lọc, rửa bã dược liệu bằng nước cất cho tới  khi nước rửa trung tính (thử bằng giấy chỉ thị) và sấy khô ở  60 °C, cho vào bình Soxhlet, thêm 100 ml methanol (TT),  đun trên cách thủy trong 5 h. Chuyển dịch chiết thu được váo  bình định mức 200 ml, dùng methanol (TT) tráng rửa bình  chiết và gộp dịch rửa vào bình định mức, thêm methanol  (TT) đến vạch, trộn đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Dung dịch chuẩn: Pha dãy dung dịch diosgenin chuẩn trong  methanol (TT) có nồng độ lần lượt khoảng 0,15 mg/ml;  0,20 mg/ml; 0,25 mg/ml; 0,35 mg/ml; 0,70 mg/ml.
Điều kiện sắc ký
Cột kích thước (150 mm X  4,6 mm) nhồi pha tĩnh C (5 µm)  (cột Hypersil ODS là thích hợp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 203 nm.
Tốc độ dòng: 0,5 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Thời gian sắc ký: 20 min.
Cách tiến hành:
Tiêm 6 lần dung dịch chuẩn có nồng độ 0,35 mg/ml vào  hệ thống sắc ký. Độ lệch chuẩn tương đổi của diện tích  pic diosgenic của các lần tiêm không được lớn hơn 2,0 %.  Tiêm lần lượt các dung dịch chuẩn. Ghi sắc ký đồ. Vẽ đồ  thị biểu thị sự tương quan tuyên tính giữa diện tích pic và  nồng độ dung dịch diosgenin chuẩn.
Tiêm dung dịch thử. Dựa vào diện tích pic diosgenin trên  sắc ký đồ thu được và đường chuẩn đã lập, tính nồng độ  diosgenin trong dung dịch thử và hàm lượng diosgenin  trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không được ít hơn 2,5 % diosgenin  (C27H42O3) tính theo dược liệu khô kiệt.

Chế biến

Nhổ lấy thân rễ vào lúc cây đang ra hoa (tháng 5-6). Rửa  sạch, thải lát phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản

Trong bao bì kin, để nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Vị khổ, tính bình. Vào kinh can, thận.

Công năng, chủ trị

Công năng: Giải độc, tiêu thũg, tản ứ chỉ thong, khu  phong trừ thấp. Chủ trị: Đau xương khớp do phong thấp,  đau lưng gối, viêm đường tiết niệu, bạch đới, rắn cắn. Còn  có tác dụng hạ cholesterol máu, hạ huyết áp.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 9 g đến 12 g, dạng hãm, sắc. Thường phối hợp  với các vị thuốc khác.

5/5 - (1 bình chọn)

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây