NGŨ BỘI TỬ

0
6549

NGŨ BỘI TỬ
Galla chinensis

Tổ đã phơi hay sấy khô của ấu trùng sâu Ngũ bội tử  [Melaphis chinensis (Bell.) Baker Schlechtendalia  chinensis Bell,], ký sinh trên cây Muối, tức cây Diêm  phu mộc  (Rhus chinensis Muell.), họ Đào lộn hột  (Anacardiaceae).

Mô tả

Túi hình trứng (Đỗ bội) hoặc hình củ ấu (Giác bội), phân  nhánh nhiều hay ít, nguyên hoặc vỡ đôi, vỡ ba.
Đỗ bội: Hình trứng, hoặc hình thoi, dạng nang, dài 2,5 cm đến 9 cm, đường kính 1,5 cm đến 4 cm. Mặt ngoài  màu nâu xám, hơi có lông tơ mềm. Chất cứng giòn, dễ vỡ  vụn. Mặt gãy có dạng chẩt sừng, sáng bóng, dày 0,2 cm  đến 0,3 cm; mặt trong phẳng, tròn, khoang rỗng có chứa  xác chết của ấu trùng, màu nâu đen, và chất bột bài tiết ra,  màu xám. Mùi đặc biệt, vị se.
Giác bội: hình củ ấu, phân nhánh, không đều, dạng sừng,  mặt ngoài có lông tơ mềm rõ rệt, vách  tổ tương đối mỏng.

Vi phẫu

Biểu bì có nhiều lông che chở, thành dày. Mô mềm chứa hạt tinh bột nhỏ và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Bó  libe-gỗ rải rác, đôi khi có ống nhựa đi kèm.

Bột

Màu vàng nâu, vị chát. Soi kính hiển vi thấy lông che  chở cấu tạo bởi 1 đến 2 tế bào, dài 70 µm đến 350 µm.  Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột, đường kính 10 µm.  Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính khoảng  25 µm; ống nhựa ít gặp. Mảnh mạch xoắn.

Định tính

A.Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 4 ml nước, đun nóng nhẹ, lọc. Lấy 1 rnl dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5 % (TT), sẽ có tủa đen lơ.
Lấy 1 ml dịch lọc trên, thêm 2 giọt dung dịch kali stibi  tartrat (TT), sẽ có tủa trắng.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển
: Cloroformethyl acetatacid  formic (5:5:1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu thô, thêm  2 ml  methanol (TT), siêu âm 15 min. Lấy dịch lọc làm  dung dịch thử.
Dung dịch chất đối chiếu: Hòa tan acid galic chuẩn trong  methanol (TT) để được dung dịch có nồng độ khoảng 1 mg/ml
Dung dịch dược liệu đối chiếu: Lấy 0,5 g Ngũ bội tử (mẫu  chuẩn), tiến hành chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 µl mỗi  dung dịch thử trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng  ra, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh  sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký đồ của  dung dịch thử phải cho có vết cùng màu sắc và cùng giá trị  Rf với vết của acid galic trên sắc ký đồ của dung dịch chất  đối chiếu. Hoặc trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có  các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với các vết trên sắc ký  đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 11,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất (Phụ lục 12.11)

Mảnh lá, mẩu cành: không quá 0,5 %.

Tỷ lệ vụn nát (Phụ lục 12.12)

Vỡ đôi, vỡ ba: Không quá 50 %.
Mảnh dưới 2 mm: Không quá 5 %.

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol dung dịch acid phosphoric 0,1 %  (15 : 85), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần thiết.
Dung dịch thử: Cần chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu  (qua rây số 355) cho vào bình nón nút mài khô, thêm chính  xác 50 ml dung dịch acid hycirocloric 4 M (TT), cân xác định  khối lượng.đun trên cách thủy trong 3,5 h (để thủy phân), để nguội, cân lại và thêm dung dịch acid hydrocloric 4 M (TT)  để được khối lượng ban đầu. Trộn đều, lọc. Lấy chính xác  1 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, pha loãng với  methanol 50% (TT) tới vừa đủ thể tích, trộn đều.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan acid galic chuẩn trong methanol  50 % (TT) để được dung dịch có nồng độ chính xác khoảng  0,04 mg/ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh C (5 µm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 273 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/min đến 2,0 ml/min.
Thể tích tiêm: 10 µl.
Cách tiến hành: Tiêm dung dịch chuẩn, tính số đĩa lý thuyết của cột. số đĩa  lý thuyết của cột tính trên pic acid galíc phải không được  dưới 3000.
Tiêm lần lượt dung dịch chuẩndung dịch thử. Căn cứ  vào diện tích pic thu được từ dung dịch thử, dung dịch  chuẩn và hàm lượng C7H6O5 của acid galic chuẩn, tính  hàm lượng acid galic trong được liệu.
Dược liệu phải chứa không được ít hơn 50,0 % acid galic  (C7H6O5) được tạo ra khi thủy phân, tính theo dược liệu  khô kiệt.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, lấy về, luộc qua hoặc đồ cho đến  khi mặt ngoài có màu tro, diệt chết nhộng sâu, lấy ra, phơi  hoặc sấy khô. Dựa vào hình dạng bên ngoài mà chia ra Đỗ  bội hay Giác bội.

Bào chế

Đập vỡ Ngũ bội tử, loại bỏ tạp chất, đem dùng.

Bảo quản

Để nơi khô, tránh đập vỡ vụn nát.

Tính vị, quy kinh

Toan, sáp, hàm, bình. Vào các kinh phế, đại tràng, thận.

Công năng, chủ trị

Sáp trường chỉ tả, chi huyết, liễm sang, giải độc, liễm phế.  Chủ trị: Tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm, tiện  huyết, nôn ra máu, trĩ chảy máu, ngoại thương xuất huyết,  nhọt độc, sang độc, ngoài da loét do thấp, phế hư ho lâu  ngày, phế nhiệt ho có đờm.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 4 g đến 12 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài  lượng thích hợp.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây