NGƯU BÀNG (Quả)

0
4621

NGƯU BÀNG (Quả)
Fructus Arcti lappae
Ngưu bằng tử

Quả chín phơi khô của cây Ngưu bàng (Arctium lappa L.),  họ Cúc (Asteraceae).

Mô tả

Quả hình trứng ngược dài, hơi dẹt, hơi cong, dài 5 mm  đến 7 mm, rộng 2 mm đến 3 mm. Mặt ngoài màu nâu hơi  xám, có đốm màu đến, có vài gân dọc, thường có 1 đến 2  gân giữa tương đối rõ. Đỉnh tròn tù, hơi rộng, có vòng tròn  ờ đỉnh và vết vòi nhụy nhọn còn sốt lại ở chính giữa. Đáy  quả hơi hẹp lại. vỏ quả tương đối cứng, khi nứt ra, trong  có một hạt. Vỏ hạt mỏng, hai lá mầm màu trắng hơi vàng,  có dầu. Không mùi, vị đắng, hơi cay và tê lưỡi.

Bột

Màu nâu hơi xanh lục; tế bào đá của vỏ quả trông hơi dẹt,  hình thoi thon nhỏ dài, hình bầu dục dài hoặc hình trứng  thon dần khi nhìn trên bề mặt. Nhìn từ phía bên, tế bào đá  có hình gần chữ nhật hoặc thon dài, hơi cong, dài 70 µm  đến 224 µm, rộng 13 µm đến 70 µm; thành tế bào dày tới  20 µm, hóa gỗ, có các lỗ trao đổi. Nhìn trên mặt cắt ngang,  tế bào vân lưới của vỏ quả giữa có hình đa giác, thành tế  bào nhiều lớp chong chất uốn lượn có chỗ dày lên. Nhìn  trên mặt cắt dọc, thấy tế bào thon dài, thành tế bào có vân  nhỏ, dày đặc, đan chéo. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ  có đường kính 3 µm đến 9 µm, có nhiều trong tế bào mô  mềm màu vàng của vỏ quả giữa, đường viền của các tế bào  đá nhìn không rõ. Các tế bào lá mầm chứa đầy hạt aleuron,  một số tế bào chứa nhừng cụm tinh thể calci oxalat và  những giọt dầu nhỏ.

Định tính

A. Quan sát bột dược liệu dưới ánh sáng tử ngoại (366 nm) thấy có huỳnh quang màu lục.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Cloroformmethanolnước (40 : 8 : 1).
Dung dịch thử. Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml  ethanol  96 % (TT), chíêt siêu âm 30 min, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới  cắn, hòa cắn trong 2 ml methanol (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5 g bột Ngưu bằng (mẫu  chuẩn), chiết như mô tả ở phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5  µl mỗi  dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được  khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng.  Phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). Sấy  bản mỏng đến khi hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng  thường. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết  cùng màu sắc và giá trị Rf với các vét trên sắc ký đồ của  dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 12,0 % (Phụ lục 9.6,  1  g,  105 °C, 5 h).

Tro toàn phần

Không quá 7,0 % (Phụ lục 9.8).

Tro không tan trong acid

Không quá 2,0 % (Phụ lục 9.7).

Chất chiết được trong dược liệu

Không ít hơn 14,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Dùng 2,5 g dược liệu. Tiến hành theo phương pháp ngâm  lạnh (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 50 % (TT) làm dung môi.

Chế biến

Thu hoạch vào mùa thu, hái lấy chùm quả chín, phơi khô,  . đập nhẹ lấy quả, loại bỏ tạp chất rồi lại phơi khô.

Bào chế

Ngưu bằng tử: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi  dùng đập thành từng mảnh.
Ngưu bằng tử sao: Cho Ngưu bằng tử sạch vào nồi, sao  nhỏ lửa đến khi hơi phồng lên, hơi có mùi thơm. Khi dùng  giã nát.

Bảo quản

Để nơi khô, mát.

Tính vị, quy kinh

Tân, khổ, hàn. Vào các kinh phế, vị.

Công năng, chủ trị

Giải biểu nhiệt, tuyên phế, thấu chân, giải độc, thông lợi  hầu họng. Chủ trị: Cảm mạo phong nhiệt, ho đờm nhiều,  sởi, hầu họng sưng đau, quai bị, ngứa, mụn nhọt, đơn độc,  nhọt độc sưng lở.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng từ 6 g đến 12 g, dạng thuốc sắc.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây