QUẾ (Vỏ thân, vỏ cành) 

0
11716

QUẾ (Vỏ thân, vỏ cành)
Cortex Cinnantomi

Vỏ thân hoặc vỏ cành đã chế biến và phơi khô của cây  Quế Cinnamomum cassia Presl. hoặc một số loài quế khác  (Cinnamomun zeylanicum Blume, Cinnamomum loureirii  Nees.) họ Long não (Lauraceae).

Mô tả

C. cassia: Mảnh vỏ thường được cuộn tròn thành ống, dài  5 cm đến 50 cm, ngang 1,5 cm đến 10 cm, dày 1 mm đến  8 mm. Mặt ngoài màu nâu đen nâu xám, có các lỗ vỏ và  vết cuống lá (không nhìn thấy ở vỏ đã hóa bần dày). Mặt  trong màu nâu đỏ đến nâu sẫm, nhẵn hoặc hơi gồ ghề. Chất  cứng và giòn, dễ bẻ gẫy; mặt bẻ không nhẵn, có xơ. Mặt  cắt ngang có hai lớp: lớp ngoài màu vàng nâu, hơi thô ráp,  lớp trong màu nâu đỏ, có xơ ngăn; Có một vòng màu nâu  hơi vàng giữa hai lớp. Mùi thơm, vị cay ngọt, sau tê nhẹ.  Ở loài quế C. zeylanicum, vỏ thường mỏng hơn vỏ của loài  C. cassia, lớp trong màu nâu vàng, mùi thơm nhẹ. Ở loài quế C. loureirii, lớp bần màu nâu ngoài cùng có thể  bị cạo bỏ nên chỉ còn một lớp màu nâu hơi đỏ hay nâu sẫm,  mùi rất thơm, thể chất giòn, dễ bẻ, vết bẻ có xơ.

Vi phẫu

Ngoài cùng là bần gồm nhiều lớp tế bào xếp thành hàng,  khá dày, có nhiều chỗ bị bong ra hoặc nứt rách. Mô mềm  vỏ gồm các tế bào hình nhiều cạnh hoặc có dạng chữ nhật  nằm ngang, thành mỏng chứa hạt tinh bột rất nhỏ. Rải  rác trong mô mềm có tế bào tiết tinh dầu, tế bào tiết chất  nhầy, tinh thể calci oxalat hình kim nhỏ. Sát lớp bần có  tế bào mô cứng xếp riêng lẻ hay các đám mô cứng xếp  thành từng cụm, tế bào hình nhiều cạnh hoặc thuôn dài  với thành dày đều đặn. Một số tế bào mô cứng có thành dày theo hình chữ U. Sát libe là vòng mô cứng gần như  liên tục với tế bào có thành dày, khoang hẹp. Lớp libe cấp  2 phát triển nhiều, gồm tế bào thành mỏng xen lẫn với  một số tế bào biến thành sợi có thiết diện vuông hoặc hơi  tròn, thành dày, nằm rải rác. Libe cấp 2 bị tia tủy gồm từ  1 đến 5 dãy tế bào chia cắt thành từng cụm, nhiều tia tủy  phát triển rộng ra đến mô mềm vỏ, chứa tinh thể calci  oxalat hình kim. Rải rác trong libe còn có tế bào tiết tinh  dầu, tế bào tiết chất nhầy, tế bào chứa tinh bột như trong  mô mềm vỏ.

Bột

Bột màu vàng nâu hoặc nâu sẫm, mùi thơm, vị cay, hơi ngọt.  Nhiều sợi màu vàng nhạt, dài 200 μm đến 400 μm, đường  kính 20 pm đến 50 pm, thành dày, khoang hẹp. Tế bào mô  cứng gồm hai loại: một loại hình trái xoan hay chữ nhật,  thành dày, khoang rộng hay hẹp, có ống trao đổi rõ; một  loại tế bào có thành dày lên hình chữ U, khoang hẹp hơn,  ống trao đổi rõ. Các tế bào mô cứng thường đứng riêng  rẽ hoặc tụ thành từng đám, dài 60 μm đến 120 μm, rộng  30 μm đến 50 μm. Mảnh mô mềm, tế bào thành mỏng,  trong chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột nhỏ, hình nhiều cạnh  hoặc hơi tròn, đường kính 6 μm đển 15 μm, đứng riêng rẽ hoặc kép đôi, kép ba. Tinh thể calci oxalat hình kim  thường bị gãy thành đoạn ngắn. Mảnh bần màu vàng nâu,  gồm tế bào hình nhiều cạnh, thành khá dày.

Định tính

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: n-Hexan – cloroform – ethyl acetat (4:1:1).
Dung dịch thử: Lấy 2,0 g bột dược liệu (qua rây số 250),  thêm 10 ml ether (TT), lắc trong 3 min, lọc.
Dung dịch đối chiếu: Dung dịch aldehyd cinnamic chuẩn  có nồng độ 0,1 % trong ether (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl mỗi  dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được  khoảng 12 cm, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí,  phun lên bản mỏng dung dịch 2,4-dinitrophenyl hydrazin  (TT). Quan sát dưới ánh sáng thường.  Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 5 vết màu da  cam, trong đó có một vết có cùng màu và giá trị Rf với vết  aldehvd cinnamic của dung dịch đối chiếu.

Độ ẩm

Không quá 14,0 % (Phụ lục 12.13).  Dùng 10 g bột thô dược liệu.

Tro toàn phần

Không quá 5,0 % (Phụ lục 9.8).

Tạp chất

Không quá 1,0 % (Phụ lục 12.11).

Định lượng

Định lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ lục 12.7).
Cân chính xác khoảng 20 g dược liệu khô đã xay nhỏ (qua  rây số 355) vào bình cầu dung tích 500 ml của bộ dụng cụ định lượng tinh dầu trong dược liệu. Thêm 200 ml dung  dịch acid hydrocloric. 0,1 N (TT). Cho 0,5 ml xylen (TT)  vào ống hứng tinh dầu có khắc vạch, tiến hành cất trong  3 h với tốc độ 2,5 ml đến 3,5 ml/min.  Dược liệu phải chứa ít nhất 1,0 % tinh dầu tính theo dược  liệu khô kiệt.

Chế biến

Vào tháng 4 đến tháng 5 và tháng 9 đến tháng 10, chọn  những cây quế sống 5 năm trở lên để bóc vỏ (cây sống  càng lâu càng tốt). Trước khi bóc, lấy lạt buộc quanh thân  và cành to, cách khoảng 40 cm đến 50 cm buộc một vòng  để cắt cho đều. Dùng dao nhọn cắt đứt phân nửa thân hoặc  cành, rồi cắt dọc từng đoạn. Mỗi lần lấy vỏ, chỉ lấy một  nửa bên, để lại nửa bên cho cây tái sinh. Sau đó lây que  nứa đã vót nhọn và mỏng lách vào khe, tách vỏ quế ra, để  riêng từng loại. Chú ý khi bóc vỏ quế không được làm sót  lại gỗ vì như vậy quế sẽ giảm giá trị.  Vỏ quế to dầy phải ủ, ngâm nước một ngày, rửa sạch, để  ráo nước. Lấy lá chuối tươi, hơ mềm lót quanh sọt dày độ  5 cm, xếp vỏ quế vào đầy sọt, đậy bằng lá chuối (cũng  dày 5 cm). Buộc chặt để 3 ngày (mùa nóng) hoặc 7 ngày  (mùa lạnh), hàng ngàỵ đảo trên xuống dưới, dưới lên trên  cho nóng đều. Dỡ quế ở sọt ra, đem ngâm nước 1 h nữa.  Vớt ra đặt lên phên nứa, lấy một phên nứa khác đè lên, ép  cho phẳng, để chỗ khô mát đến khi quế se. Lấy từng thanh  quế, buộc ép vào ống nửa tròn thẳng (để cho dáng thẳng  và đẹp), trong thời gian buộc ép như vậy, hàng ngày mở ra  hai lần, lau chùi mặt trong cho bóng, rồi lại buộc vào. Cứ  làm như vậy hàng ngày cho đến khi khô là được. Thời gian  ủ quê đến khi hoàn tất phải mất 15 ngày đến 16 ngày (mùa  nóng) hoặc 1 tháng (mùa mưa) và có khi hơn.

Bào chế

Loại bỏ tạp chất, gọt bỏ lớp bần, nếu làm thuốc hoàn tán  thì giã nát, tán thành bột; với thuốc thang thì mài với nước  thuốc để uống.

Bảo quản

Để nơi khô, mát trong bình kín.
Để tránh làm mất hương vị của quế, lấy sáp ong miết vào  hai đầu của thanh quế, bọc giấy polyetylen, cho vào thùng  kín để nơi khô mát

Tính vi, quy kinh

Tân, cam, đại nhiệt. Vào các kinh thận, tỳ, tâm, can.

Công năng, chủ trị

Bổ hòa trợ đương tán hàn, chỉ thống, hoạt huyết thông  kinh. Chủ trị: Lưng gối đau lạnh, bụng đau lạnh, nôn mửa,  tiêu chảy, bê kinh, đau bụng kinh, phù thũng, tiểu tiện rối  loạn (đái không thông lợi, đái nhiều lần).

Cách dùng, liều dùng

Ngày dùng từ 1 g đến 4 g, dạng thuốc hãm, hoặc thuốc  hoàn tán.

Kiêng kỵ

Âm hư hỏa vượng, phụ nữ có thai không dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây