UY LINH TIÊN (Rễ và Thân rễ)

0
3481

Rễ và thân rễ đã phơi khô của cây Uy linh tiên (Clematischinensis Osbeck) và một số loài khác cùng chi (Clematishaxapetala Pall., Clematis manshurica Rupr.),, họ Hoàng liên (Ranunculaccac).

Mô tả uy linh tiên

Clematis chinensis: Thân rễ hình trụ, dài 1,5 cm đến 10 cm, đường kính 0,3 cm đến 1,5 cm, mặt ngoài màu vàng hơi nhạt, gốc thân còn sót lại ở đỉnh, phần dưới thân rễ mang nhiều rễ nhỏ. Chất tương đối bền, dai, mặt bẻ có xơ sợi.
Rễ hình trụ thon hơi cong, dài 7 cm đến 15 cm, đường kính 1 mm đen 3 mm, mặt ngoài màu nâu đen, có vân dọc nho, đôi khi vỏ ngoài thoái hóa rơi rụng, để lộ ra gỗ màu vàng nhạt. Chất cứng và giòn, dễ gãy, vết gãy có phần vỏ tương đối rộng, gỗ màu hơi vàng, hơi vuông, thường cỏ khe nứt giữa phẩn vỏ và phan gồ. Mùi nhẹ, vị nhạt.
Clematis haxapetala: Thân rễ ngắn, hình trụ, dài 1 cm đến 4 cm, đường kính 0,5 cm đến 2,5 cm. Rễ dài 4 cm đến 20 cm, đường kính 0,1 cm đển 0,2 cm, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, phần gô ờ mật gãv hình hơi tròn. Vị mặn.
Clematis manshurica: Thân rễ hình trụ, dài 1 cm đen 11 cm, đường kính 0,5 cm đến 2,5 cm. Rễ tương đối dày đặc, dài 5 cm đến 23 cm, đường kính 0,1 cm đển 0,4 cm.mặt ngoài màu nâu đen, phần gồ ờ mặt gãv hình hơi tròn. Vị cay.
Uy linh tiên cắt khúc: Các đoạn không đều. Bên ngoài màu nâu đen, nâu hoặc đen nàu, có các vết nhăn dọc nhỏ, đổi khi thay có gỗ màu hơi vàng ở chồ phần vỏ bị rơi rụng,
Mặt cắt có phần vỏ rộng và phần gỗ màu vàng nhạt hình gần tròn hoặc hơi vuông, thường có khe nứt giữa phần vỏ và phần gỗ.

Vi phẫu (mặt cắt ngang của rễ) uy linh tiên

Clematis chinensis: Thành ngoài tế bào biểu bì dày lên, màu nâu đen, vỏ rộng, gồm các tế bào mô mềm, tế bào biểu bì xếp kéo dài theo hướng tiếp tuyến; nội bì rõ. Phía ngoài libe thường có các bó sợi và các tế bào đá, đường kính sợi 18 μm đến 43 μm. Tầng phát sinh libe-gỗ rõ, phân gỗ hoàn toàn hóa gỗ. Tế bào mô mềm chứa các hạt tinh bột.
Clematis haxapetala: Tế bào biểu bì xếp kéo dài theo hướng xuyên tâm và 1 đến 2 hàng tế bào kèm có thành hơi dày. Phía ngoài libe không có bó sợi và tế bào đá.
Clematis manshurica: Các tế bào biểu bì xếp kéo dài theo hướng xuyên tâm, trong rễ già các tế bào này xếp hơi kéo dài theo đường tiếp tuyến. Đôi khi thấy phía ngoài của libe có các bó sợi và tế bào đá.

Định tính uy linh tiên

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng;: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen – ethyl acetat – acid formic
(20 : 3 : 0,2).

Dung dịch thử: Lấy khoảng 1g bột dược liệu, thêm 50 ml ethanol 96 % (TT), đun hồi lưu trong cách thủy 2h. để nguội, lọc. Cô dịch lọc trên cảch thủy đen còn khoảng 20 ml. thêm 3 ml acid hydrocloric (TT), đun sôi hồi lưu trong cách thủy 1 h, thêm 10 ml nước, để nguội, chuyển vào bình gạn. lắc kv với 25 ml ether dầu hỏa (60 °c đèn 90 ºC). Gạn lấy dịch chiết ether, cô trên cách thủy đến cạn. Hòa tan can trong 10 ml ethanol (TT) được dung dịch chấm sắc ký.
Dung dịch chất đối chiếu: Hoà tan acid oleanolic chuẩn trong ethanol (TT) để được dung dịch có nồng độ 0,45 mg/ml.

Dung dịch dược liệu đối chiếu: Nếu không có acidolcanolic chuẩn, lẩy khoảng 1 g bột Uy linh tiên (mẫu chuẩn), chiết như mô tả ờ phần Dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 pl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra đó khô ờ nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 % (77), sấy ở 105 °C cho đến khi các vết hiện rõ. Quan sát dưới ánh sáng thường hoặc ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sác ký đồ cùa dung dịch thì phải có vết cùng màu sắc vá giá trị Rƒ với vết của acid oleanolic trên sắc ký đồ của dung dịch chất đôi chiếu hoặc có các vết cùng màu sắc và giá trị Rƒ với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch dược liệu đối chiếu.

Độ ẩm của uy linh tiên

Không quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 cc, 5 h).

Tro toàn phần uy linh tiên

Không quá 10,0 % (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 4,0 % (Phụ lục 9.7).
Chất chiết được trong dược liệu
Không dưới 15,0 %, tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10).
Dùng ethanol 96 % (TT) làm dung môi.

Chế biến uy linh tiên

Thu hoạch vào mùa thu. Đào lấy rễ, loại bỏ thân, lá, rửa sạch, phơi khô.
Uy linh tiên cắt khúc: Loại bỏ tạp chất và thân còn sót lại, rửa sạch, ủ cho mềm, cất khúc, phơi khô.

Bảo quản uy linh tiên

Đê nơi khô.

Tính vị, quy kinh của uy linh tiên

Tân, hàm, ôn. Vào kinh bàng quang.

Công năng, chủ trị của uy linh tiên

Khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc, chỉ thống. Chủ trị: Phong tê thấp các khớp chi, gân mạch co rút khó cử động, dân gian dùng chữa họng hóc xương cá.

Cách dùng, liều lượng uy linh tiên

Ngày dùng từ 6 g đến 9 g, dạng thuốc sắc.

Kiêng kỵ uy linh tiên

Huyết hư gây gân co rút, không phong thấp thực tà thì
không dùng.

Rate this post

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây